Cách Tính Hạn Thiên Không

Thảo luận trong 'Cuộc Sống' bắt đầu bởi Zero, 8 Tháng mười 2022.

  1. Zero

    Zero Active Member Thành viên BQT

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    627
    Trong việc giải đoán lá số Tử vi, đối với sở thích của những người đã lớn tuổi, có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. Về phương diện tâm lý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng khai thác; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những thay đổi phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay.

    Người ta có thể kể không biết bao nhiêu người như thế, như ông Diệm, ông Nhu, ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay lên chức lớn, và có một số đã bỗng nhiên bỏ chức chức lớn mà trở về với cuộc sống bình thường; có những người đương làm ăn bình thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc thay đổi lớn lao và bất thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận.

    - Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều.

    Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.

    - Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của. Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. Ông mới tâm sự: Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng.

    Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.

    Ba yếu tố chính


    Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính:

    1. Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.

    2. Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, (nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời).

    3. Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa.

    Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ:

    - Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn.

    - Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết.

    Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.

    A - YẾU TỐ THIÊN THỜI

    Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số:

    1-Thân Tý Thìn: THỦY

    2-Hợi Mão Mùi: MỘC

    3-Dần Ngọ Tuất: HỎA

    4-Tị Dậu Sửu: KIM

    Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy.

    Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành (Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt.

    - Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: Tốt, được Thiên thời.

    - Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ) : Tốt. Thiên thời đến cho mình.

    - Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.

    - Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất) : Mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được.

    - Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất) : Tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.

    Ghi các trường hợp

    Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: Sau đây, nên ghi các trường hợp.

    1) Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy

    Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: Được Thiên thời, tốt nhất của mình

    Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.

    Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng

    Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.

    2) Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc

    Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.

    Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy) : Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.

    Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.

    Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.

    3) Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)

    Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế) : Tốt.

    Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy) : Mình bị khắc xấu

    Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.

    Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng

    4) Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)

    Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế) : Tốt.

    Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy) : Mình bị sinh xuất.

    Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất

    Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập

    Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.

    B - YẾU TỐ ĐỊA LỢI

    Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.

    Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.

    Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.

    Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.

    Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.

    Ví dụ: Lá số Kỷ Mùi, 56 tuổi, Mệnh Hỏa (Thiên Thượng Hỏa), tam hợp tuổi Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.

    Đại vận 2-11 ở Sửu, thuộc Tỵ Dậu Sửu (Kim) Thiên thời: Hỏa khắc Kim; khắc xuất Địa lợi: Cung Sửu, hành Thổ. Hỏa sinh Thổ, Mệnh sinh xuất.

    Đại vận 12-21: Ở Tý, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc, vậy được Thiên thời, tốt. Cung Tý thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh hỏa, hỏng Địa lợi.

    Đại vận 22-31: Ở Hợi, thuộc Hợi Mão Mùi (Mộc), tam hợp Thái tuế: Được Thiên thời. Cung Hợi thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh Hỏa, hỏng Địa lợi.

    Hai đại vận ở Tý và Hợi hỏng Địa lợi, nhiều người đoán là hỏng: Thật ra đương số được Thiên thời, nên khá (học hành tiến, tuy bị nhiều bệnh mà vẫn khỏi và sống, thành đạt, đi làm, cưới vợ được điều hòa).

    Đại vận 32-41: Ở Tuất, thuộc Dần Ngọ Tuất (Hỏa), Thiên thời: Sinh xuất (vì Mộc sinh Hỏa), lao đao. Cung Tuất thuộc Thổ, Mệnh Hỏa: Sinh xuất. Đại vận này nhiều lao đao, bệnh tật, nghèo túng.

    Đại vận 42-51 ở Dậu thuộc Tí Dậu Sửu (Kim). Kim khắc Mộc, bị khắc nhập, xấu nhất, hỏng Thiên Thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim, vậy khắc xuất. Thiên thời, Địa lợi hỏng, may được Triệt ở Đại vận cởi gỡ Tuần ở Mệnh. Vào cuối Đại vận, làm ăn khá.

    Đại vận 52-61 ở Thân, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc vậy được Thiên thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim vậy, vậy khắc xuất vẫn được khá nhưng phải chật vật, cố gắng nhiều.

    Đại vận 62-71 ở Mùi, thuộc Hợi Mão Mùi (đại vận Thái Tuế) : Được Thiên thời. Cung Mùi thuộc Thổ, Mệnh Hỏa sinh Thổ: Sinh xuất.

    Tuy nhiên còn phải xét yếu tố thứ 3 là yếu tố các bộ sao. Xin mời quý bạn đón coi giai phẩm sau, để thấy sự liên hợ của 3 yếu tố, trong việc giải đoán Đại vận tất chính xác.

    C - YẾU TỐ NHÂN HÒA

    Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau:

    Như trong sách Tử vi nghiệm lý cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra âm và Dương, Dương là thực hành mà âm là lý thuyết. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi.

    Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau:

    Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.

    Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết

    Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.

    Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.

    Luận ra các thế của Đại vận

    Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy.

    Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau:

    - Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành) : Phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.

    - Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham giống nhau hợp, tốt.

    - Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt.

    - Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: Kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi).

    - Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết (Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào).

    - Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: Tốt.

    - Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh.

    - Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: Cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết.

    - Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: Khác về âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.

    Vài yếu tố khác

    Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác.

    Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn.

    Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm.

    Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.

    Một lá số để thử nghiệm

    Ví dụ: Lá số mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham; Hỏa mệnh; âm nam; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.

    Đại vận 12-21 tại Tý Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa: Mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong giai đoạn này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được đầy đủ điều kiện ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được đại học. Bị một đau tưởng chết.

    Đại vận 22-31 tại Hợi Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi đồng hành với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung âm đồng mệnh âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc đời nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường công danh thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời gian ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con: Lấy vợ, sanh con. Sức khỏe: Mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại: Nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá.

    Đại vận 32-41 Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất (Mộc sinh Hỏa).

    Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một ít tài sản lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng (vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở. Mặc dầu làm việc nhiều nhưng chỉ đủ ăn.

    Đại vận 42-51 Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy chế ngự được hoàn cảnh và có những thành công, nhưng phải khổ công hoạt động rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng: Sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được ổn định hơn.

    Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn.

    Đại vận 52-61 Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập: Vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục hoàn cảnh. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng.

    Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp đỡ. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn.

    Muốn rõ chi tiết, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong các cung.

    Sự quan trọng của yếu tố Đại vận:


    Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho các tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra.

    Phần nào, Đại vận cho phép bốc lên một cách khốc liệt theo Mạng, hoặc có thể vùi dập xuống đến đất đen.

    Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.

    Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy (lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới)

    Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai họa nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác.
     
Đang tải...