đọc Hiểu Bài Thơ Dáng Đứng Việt Nam - Lê Anh Xuân

Thảo luận trong 'Học Tập' bắt đầu bởi Wall-E, 20 Tháng chín 2025 lúc 1:03 PM.

  1. Wall-E

    Wall-E Active Member

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    149
    LUYỆN ĐỀ THI VÀO 10 (Có đáp án)

    * * *

    I. ĐỌC HIỂU (4, 0 điểm)

    Đọc bài thơ sau:

    DÁNG ĐỨNG VIỆT NAM

    (Lê Anh Xuân)

    Anh ngã xuống đường băng Tân Sơn Nhứt

    Nhưng Anh gượng đứng lên tì súng trên xác trực thăng

    Và Anh chết trong khi đang đứng bắn

    Máu Anh phun theo lửa đạn cầu vồng.

    Chợt thấy anh, giặc hốt hoảng xin hàng

    Có thằng sụp xuống chân Anh tránh đạn

    Bởi Anh chết rồi nhưng lòng dũng cảm

    Vẫn đứng đàng hoàng nổ súng tiến công

    Anh tên gì hỡi Anh yêu quý

    Anh vẫn đứng lặng im như bức thành đồng

    Như đôi dép dưới chân Anh giẫm lên bao xác Mỹ

    Mà vẫn một màu bình dị, sáng trong

    Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ

    Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường

    Chỉ để lại cái dáng-đứng-Việt-Nam tạc vào thế kỷ:

    Anh là chiến sỹ Giải phóng quân.

    Tên Anh đã thành tên đất nước

    Ôi anh Giải phóng quân!

    Từ dáng đứng của Anh giữa đường băng Tân Sơn Nhứt

    Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân.

    (3/1968)

    (Trích "Dáng đứng Việt Nam", Lê Anh Xuân,

    "Thơ người lính", NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1997, tr. 431)

    Chú thích:

    - Lê Anh Xuân tên thật là Ca Lê Hiến, sinh ngày 5 tháng 6 năm 1940 tại quê hương Đồng khởi-Bến Tre, trong một gia đình trí thức yêu nước, thân phụ là giáo sư Ca Lê Thỉnh. Thuở nhỏ, ông theo gia đình lên ngàn theo kháng chiến chống thực dân Pháp. Năm 1954, ông tập kết ra miền Bắc theo học trong Trường học sinh miền Nam. Sau đó ông học ở Khoa Sử, Trường đại học Tổng hợp Hà Nội. Học giỏi, ông được giữ lại Trường làm cán bộ giảng dạy và chọn đi nghiên cứu sinh ở nước ngoài. Nhưng ông đã tình nguyện trở lại quê hương chiến đấu và công tác ở Ban Tuyên huấn, Trung ương Cục miền Nam.

    - "Dáng đứng Việt Nam" là một bài thơ hay trong kho tàng thơ ca cách mạng Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, viết về Anh giải phóng quân và được phổ nhạc thành bài hát đi cùng năm tháng.

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Nhân vật "Anh" trong bài thơ này là ai? "Anh" được miêu tả trong hoàn cảnh nào?

    Câu 2. Xác định 02 từ láy có trong bài thơ.

    Câu 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tư từ trong câu thơ: "Anh vẫn đứng lặng im như bức thành đồng"

    Câu 4. Theo em nhan đề "Dáng đứng Việt Nam" mang ý nghĩa biểu tượng gì về phẩm chất của người Việt Nam?

    Câu 5. Bài thơ gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm, trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay đối với Tổ quốc? (trình bày khoảng 5 -7 dòng)

    II. VIẾT (6, 0 điểm)

    Câu 1 (2, 0 điểm) : Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm xúc của em về đoạn thơ sau:

    Anh là chiến sỹ Giải phóng quân.

    Tên Anh đã thành tên đất nước

    Ôi anh Giải phóng quân!

    Từ dáng đứng của Anh giữa đường băng Tân Sơn Nhứt

    Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân.

    Câu 2. (4, 0 điểm) : Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) bàn về vấn đề cần từ bỏ thái độ sống thờ ơ, vô cảm.

    * * *

    GỢI Ý

    I. ĐỌC HIỂU

    Câu 1:

    - Nhân vật "Anh" trong bài thơ này là anh giải phóng quân.

    - "Anh" được miêu tả trong hoàn cảnh: Chết trong khi đang đứng bắn giặc tại sân bay Tân Sơn Nhất.

    Câu 2:

    - Từ láy có trong bài thơ: Hốt hoảng, bát ngát..

    Câu 3:

    - BPTT so sánh: "Anh" được ví "như bức thành đồng"

    - Hiệu quả:

    + Làm câu thơ trở nên sinh động, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt;

    + Khắc họa tư thế hiên ngang, lẫm liệt của người chiến sĩ dù đã hi sinh;

    + Thể hiện thái độ ngưỡng mộ, khâm phục của tác giả với người chiến sĩ..

    Câu 4:

    - Nhan đề "Dáng đứng Việt Nam" mang ý nghĩa biểu tượng về phẩm chất của người Việt Nam là: Tinh thần hiên ngang, bất khuất, kiên cường, anh dũng trong chiến đấu chống giặc ngoại xâm.

    Câu 5:

    - Suy nghĩ về tình cảm, trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay đối với Tổ quốc:

    + Tích cực học tập tích lũy tri thức, rèn luyện nhân cách để góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

    + Rèn luyện đạo đức và sống với ước mơ, hoài bão, mục tiêu để vươn lên.

    + Tích cực tham gia vào các hoạt động công ích, tình nguyện và sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ người khác.

    + Sống với tinh thần tập thể, tôn trọng cái đúng, bỏ qua cái tôi để đóng góp cho lợi ích chung của cộng đồng..

    + Có ý thức giữ gìn và phát huy những thành quả mà thế hệ cha ông đã để lại..

    II. VIẾT

    Câu 1:

    A. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

    - Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng (200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành.

    B. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    - Nội dung và nghệ thuật của khổ thơ: Anh là chiến sỹ.. mùa xuân.

    C. Viết được đoạn văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu

    Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo các nội dung sau:

    * Mở đoạn: Giới thiệu nhan đề bài thơ, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ.

    * Thân đoạn: Nêu các ý thể hiện cảm xúc, suy nghĩ về một hoặc vài nét độc đáo của bài thơ (nội dung, hình thức nghệ thuật)

    - Cảm xúc về nội dung:

    + Khổ thơ thể hiện niềm xúc động sâu sắc của tác giả trước sự hi sinh anh dũng của những người lính giải phóng quân; Hình tượng người lính đã được được nâng lên thành biểu tượng của đất nước, của dân tộc, tỏa sáng đến hôm nay và mai sau. Đó là là biểu tượng cho tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm và ý chí quyết tâm giành lại độc lập tự do cho dân tộc. Chính hình ảnh "Anh là chiến sĩ giải phóng quân" đã tạo nên ".. cái dáng dứng Việt Nam tạc vào thế kỷ"! Câu thơ thứ ba, với từ cảm thán ôi đã bộc lộ niềm tự hào của nhà thơ trước hình ảnh đẹp đẽ của những người lính.

    + Các anh đã hóa thân vào hồn thiêng của đất nước, mãi mãi trường tồn, bất tử cùng quê hương, dân tộc, sống mãi trong lòng mỗi con người Việt nam và đem lại niềm tin tất thắng, đất nước Việt Nam sẽ hòa bình, tràn ngập sắc xuân.

    - Cảm xúc về nghệ thuật:

    + Ngôn ngữ: Giản dị, gần gũi, hàm súc.

    + Giọng điệu chân thành, tha thiết;

    + Hình ảnh thơ: Mang ý nghĩa biểu tượng, ẩn dụ: Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân.. nhấn mạnh sự hi sinh của các anh đã làm nên những mùa xuân của đất nước..

    * Kết đoạn: Khẳng định lại cảm nghĩ về bài thơ và rút ra bài học.

    D. Diễn đạt

    Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

    Đ. Sáng tạo

    Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    Câu 2:

    A. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận

    - Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 500 chữ) của bài văn.

    B. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cần từ bỏ thái độ sống thờ ơ, vô cảm.

    C. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:

    Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

    1. Mở bài:

    - Giới thiệu: Hiện nay thời đại 4.0, kỷ nguyên của cách mạng số, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, điện thoại thông minh ngày càng trở nên phổ biến nên mỗi người thời đại nay đều trang bị cho mình, vì vậy con người ngày càng thờ ơ, vô cảm với cuộc sống xung quanh mình hơn.

    - Nêu vấn đề: "Thái độ sống thờ ơ, vô cảm" rất cần được được chúng ta cùng xem xét, bàn luận.

    2. Thân bài:

    * Khái niệm về thái độ sống thờ ơ, vô cảm:

    Thờ ơ, vô cảm chính là sự trơ lì cảm xúc, dửng dưng, thờ ơ, "máu lạnh" với những hiện tượng đời sống xung quanh, chỉ quan tâm đến quyền lợi của bản thân. Ra đường gặp cái đẹp không mảy may rung động; gặp cái tốt không ủng hộ; thấy cái xấu, cái ác không dám lên án, không dám chống lại..

    * Ý kiến đánh giá của người viết:

    - Biểu hiện của thái độ sống thờ ơ, vô cảm:

    + Biểu hiện rõ nhất của người có lối sống vô cảm đó là hành động ích kỉ, không quan tâm đến mọi người xung quanh, thờ ơ trước mọi nỗi đau của xã hội, thậm chí thờ ơ với chính người thân và bản thân của mình. Gia đình mình cần sự trợ giúp, chia sẻ thì mình lại bơ đi không quan tâm đến, hay khi đi qua một bông hoa mình lại thờ ơ trước vẻ đẹp, khi thấy một người đi đường bị đau thì lại bỏ qua và tỏ thái độ không quan tâm..

    + Tự cô lập bản thân, tách biệt mình khỏi xã hội với những suy nghĩ tiêu cực, ích kỉ.

    - Nguyên nhân của thái độ sống thờ ơ, vô cảm.

    + Có thể những người vô cảm do họ bị ngoại cảnh tác động, hoặc bị cái xấu hãm hại nên mất niềm tin vào cuộc sống.

    + Do lối sống thực dụng, hưởng thụ.. khiến người ta thấy cuộc sống đơn điệu, vô nghĩa dẫn đến những cảm xúc đạo đức bị hạn chế thậm chí bị triệt tiêu.

    + Xã hội phát triển, nhiều các loại hình vui chơi giải trí. Nền kinh tế thị trường khiến con người coi trọng vật chất, sống thực dụng hơn.

    + Do phụ huynh nuông chiều con cái.. dẫn đến sự ích kỉ.. mất kết nối với xung quanh

    + Nhà trường, xã hội chưa có các biện pháp quản lí, giáo dục thích hợp

    - Tác hại của thái độ sống thờ ơ, vô cảm

    + Con người trở thành kẻ ích kỉ, vô trách nhiệm, vô lương tâm, chỉ biết sống cho mình mà không quan tâm đến người thân và những người xung quanh.

    + Không biết cảm thông, chia sẻ, yêu thương với những cảnh ngộ bất hạnh trong cuộc đời.

    + Bị xã hội coi thường, bị mọi người xa lánh.

    * Ý kiến trái chiều và phản bác:

    - Một số ý kiến cho rằng thờ ơ, vô cảm chỉ là biểu hiện ở một số cá nhân và ảnh hưởng của nó không quá nghiêm trọng đến phạm vi xã hội..

    - Phản bác: Đây là một ý kiến thể hiện cái nhìn lệch lạc, không nhận thức được hậu quả của vấn đề. Bởi thờ ơ là ở một số cá nhân nhưng nếu không được giải quyết kịp thời thì sẽ tạo nên một thói quen xấu của nhiều người, khi đó cả xã hội sống thờ ơ vô, cảm thì sẽ tạo nên những hậu quả khôn lường..

    * Giải pháp để từ bỏ thái độ sống thờ ơ, vô cảm

    + Bạn cần xác định lí tưởng sống, mục đích sống đúng đắn, sống tử tế với người thân và mọi người xung quanh. Sống trong đời sống cần có tình yêu thương, biết quan tâm chia sẻ với người thân, với cộng đồng; không nên sống thờ ơ, vô cảm, ích kỉ

    + Mọi suy nghĩ, hành động, lời nói của bạn đều phải xuất phát từ lòng nhân ái.

    + Bạn hãy làm giàu tâm hồn bằng các tác phẩm văn chương nghệ thuật hoặc tích cực tham gia vào những phong trào, những hoạt động mang ý nghĩa xã hội rộng lớn.. Chỉ cần có một tâm hồn cởi mở và một trái tim nhân hậu, biết thương người như thể thương thân là bạn sẽ chữa dứt được "bệnh vô cảm" đáng ghét và đáng phê phán ấy.

    + Bạn hãy sống đúng với chuẩn mực đạo đức của con người trong xã hội, biết yêu thương đùm bọc và chia sẻ lẫn nhau..

    3. Kết bài:

    - Khẳng định lại vấn đề: Thái độ sống thờ ơ, vô cảm là một thái độ xấu và cần được bạn xóa bỏ để phát triển, cải thiện hay thay đổi bản thân. Đừng để lối sống thờ ơ, vô cảm trở thành vật cản con đường của hành trình đến với thành công của bạn.

    - Rút ra bài học cho bản thân: Là một người học sinh, bạn nên hiểu đúng về thái độ sống thờ ơ, vô cảm, biết xác định đúng nhiệm vụ học tập và tu dưỡng đạo đức, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Bạn cần chia sẻ những gì mình có thể cho những cuộc đời bất hạnh quanh ta để trái tim và cuộc sống này tràn ngập yêu thương, cố gắng ra sức chống bệnh vô cảm qua việc làm, học tập hằng ngày của bạn và tuyên truyền giúp đỡ mọi người cùng làm theo.

    D. Diễn đạt

    Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

    Đ. Sáng tạo

    Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
     
  2. Admin

    Admin Cho đi là còn mãi Thành viên BQT

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    1,082
    I. ĐỌC HIỂU (4, 0 điểm)

    Đọc bài thơ sau:

    DÁNG ĐỨNG VIỆT NAM

    (Lê Anh Xuân)

    Anh ngã xuống đường băng Tân Sơn Nhứt

    Nhưng Anh gượng đứng lên tì súng trên xác trực thăng

    Và Anh chết trong khi đang đứng bắn

    Máu Anh phun theo lửa đạn cầu vồng.

    Chợt thấy anh, giặc hốt hoảng xin hàng

    Có thằng sụp xuống chân Anh tránh đạn

    Bởi Anh chết rồi nhưng lòng dũng cảm

    Vẫn đứng đàng hoàng nổ súng tiến công

    Anh tên gì hỡi Anh yêu quý

    Anh vẫn đứng lặng im như bức thành đồng

    Như đôi dép dưới chân Anh giẫm lên bao xác Mỹ

    Mà vẫn một màu bình dị, sáng trong

    Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ

    Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường

    Chỉ để lại cái dáng-đứng-Việt-Nam tạc vào thế kỷ:

    Anh là chiến sỹ Giải phóng quân.

    Tên Anh đã thành tên đất nước

    Ôi anh Giải phóng quân!

    Từ dáng đứng của Anh giữa đường băng Tân Sơn Nhứt

    Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân.

    (3/1968)

    (Trích "Dáng đứng Việt Nam", xxx,

    "Thơ người lính", NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1997, tr. 431)

    Chú thích:

    - Xxx tên thật là Ca Lê Hiến, sinh ngày 5 tháng 6 năm 1940 tại quê hương Đồng khởi-Bến Tre, trong một gia đình trí thức yêu nước, thân phụ là giáo sư Ca Lê Thỉnh. Thuở nhỏ, ông theo gia đình lên ngàn theo kháng chiến chống thực dân Pháp. Năm 1954, ông tập kết ra miền Bắc theo học trong Trường học sinh miền Nam. Sau đó ông học ở Khoa Sử, Trường đại học Tổng hợp Hà Nội. Học giỏi, ông được giữ lại Trường làm cán bộ giảng dạy và chọn đi nghiên cứu sinh ở nước ngoài. Nhưng ông đã tình nguyện trở lại quê hương chiến đấu và công tác ở Ban Tuyên huấn, Trung ương Cục miền Nam.

    - "Dáng đứng Việt Nam" là một bài thơ hay trong kho tàng thơ ca cách mạng Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, viết về Anh giải phóng quân và được phổ nhạc thành bài hát đi cùng năm tháng.

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Nhân vật "Anh" trong bài thơ này là ai? "Anh" được miêu tả trong hoàn cảnh nào?

    Câu 2. Xác định 02 từ láy có trong bài thơ.

    Câu 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tư từ trong câu thơ: "Anh vẫn đứng lặng im như bức thành đồng"

    Câu 4. Theo em nhan đề "Dáng đứng Việt Nam" mang ý nghĩa biểu tượng gì về phẩm chất của người Việt Nam?

    Câu 5. Bài thơ gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm, trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay đối với Tổ quốc? (trình bày khoảng 5 -7 dòng)

    II. VIẾT (6, 0 điểm)

    Câu 1 (2, 0 điểm) : Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm xúc của anh/chị về đoạn thơ sau:

    Anh là chiến sỹ Giải phóng quân.

    Tên Anh đã thành tên đất nước

    Ôi anh Giải phóng quân!

    Từ dáng đứng của Anh giữa đường băng Tân Sơn Nhứt

    Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân.

    Câu 2. (4, 0 điểm) : Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về vấn đề cần từ bỏ thái độ sống thờ ơ, vô cảm từ góc nhìn của người trẻ.
     

Chia sẻ trang này

Đang tải...