Ebitda Là Gì?

Thảo luận trong 'Cuộc Sống' bắt đầu bởi Nguyệt Lam, 17 Tháng bảy 2021.

  1. Nguyệt Lam

    Nguyệt Lam Active Member

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    1,002
    EBITDA là gì?

    EBITDA là viết tắt của Thu nhập trước lãi, Thuế, Khấu hao và Phân bổ và là một số liệu được sử dụng để đánh giá hiệu suất hoạt động của một công ty. Nó có thể được xem như một đại diện cho dòng tiền từ toàn bộ hoạt động của công ty.

    [​IMG]

    Chỉ số EBITDA là một biến thể của thu nhập hoạt động (EBIT) không bao gồm chi phí phi hoạt động và một số chi phí không dùng tiền mặt. Mục đích của các khoản khấu trừ này là để loại bỏ các yếu tố mà chủ doanh nghiệp có quyền quyết định, chẳng hạn như tài trợ nợ, cơ cấu vốn, phương pháp khấu hao và thuế (ở một mức độ nào đó). Nó có thể được sử dụng để giới thiệu hiệu quả tài chính của một công ty mà không cần tính đến cấu trúc vốn của nó.

    EBITDA tập trung vào các quyết định hoạt động của một doanh nghiệp vì nó xem xét khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ các hoạt động cốt lõi của nó trước khi tính đến tác động của cấu trúc vốn, đòn bẩy và các khoản phi tiền mặt như khấu hao.

    Nó không phải là số liệu được IFRS hoặc US GAAP sử dụng. Trên thực tế, một số nhà đầu tư như Warren Buffet có thái độ khinh thường đặc biệt đối với số liệu này, vì nó không tính đến việc giảm giá tài sản của một công ty. Ví dụ, nếu một công ty có một lượng lớn thiết bị có thể khấu hao (và do đó chi phí khấu hao cao), thì chi phí duy trì và duy trì các tài sản vốn này sẽ không được tính đến.

    Công thức EBITDA

    Đây là công thức tính EBITDA:

    EBITDA = Thu nhập ròng + Lãi vay + Thuế + Khấu hao + Phân bổ

    HOẶC LÀ

    EBITDA = Lợi nhuận hoạt động + Khấu hao + Khấu hao

    Dưới đây là giải thích về từng thành phần của công thức:

    Quan tâm

    Lãi suất được loại trừ khỏi EBITDA, vì nó phụ thuộc vào cấu trúc tài chính của một công ty. Nó đến từ số tiền đã vay để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của mình. Các công ty khác nhau có cấu trúc vốn khác nhau, dẫn đến chi phí lãi vay khác nhau. Do đó, việc so sánh hiệu quả hoạt động tương đối của các công ty dễ dàng hơn bằng cách cộng lãi ngược và bỏ qua tác động của cấu trúc vốn đối với doanh nghiệp. Lưu ý rằng các khoản thanh toán lãi vay được khấu trừ thuế, có nghĩa là các công ty có thể tận dụng lợi ích này trong cái được gọi là lá chắn thuế doanh nghiệp.

    Thuế

    Các loại thuế khác nhau và tùy thuộc vào khu vực nơi doanh nghiệp đang hoạt động. Chúng là một chức năng của các quy tắc thuế, không thực sự là một phần để đánh giá hiệu suất của nhóm quản lý và do đó, nhiều nhà phân tích tài chính thích thêm lại chúng khi so sánh các doanh nghiệp.

    Khấu hao

    Khấu hao (D&A) phụ thuộc vào các khoản đầu tư trước đây mà công ty đã thực hiện chứ không phụ thuộc vào kết quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp. Các công ty đầu tư vào tài sản cố định dài hạn (chẳng hạn như tòa nhà hoặc xe cộ) bị mất giá trị do hao mòn. Chi phí khấu hao dựa trên một phần tài sản cố định hữu hình của công ty bị suy thoái. Chi phí khấu hao được phát sinh nếu tài sản là vô hình. Các tài sản vô hình như bằng sáng chế được khấu hao vì chúng có thời gian sử dụng hữu ích hạn chế (bảo hộ cạnh tranh) trước khi hết hạn.

    D&A bị ảnh hưởng nhiều bởi các giả định liên quan đến tuổi thọ kinh tế hữu ích, giá trị tận dụng và phương pháp khấu hao được sử dụng. Do đó, các nhà phân tích có thể nhận thấy rằng thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác với những gì họ nghĩ là con số nên có, và do đó D&A bị loại khỏi tính toán EBITDA.

    [​IMG]

    Chi phí D&A có thể nằm trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty dưới phần tiền từ hoạt động kinh doanh. Vì khấu hao và khấu hao là một khoản chi phí không phải bằng tiền nên nó được cộng ngược lại (chi phí này thường là một số dương vì lý do này) trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

    Tại sao sử dụng EBITDA?

    Chỉ số EBITDA thường được sử dụng như một đại diện cho dòng tiền. Nó có thể cung cấp cho nhà phân tích ước tính nhanh chóng về giá trị của công ty, cũng như phạm vi định giá bằng cách nhân nó với bội số định giá thu được từ các báo cáo nghiên cứu cổ phần, giao dịch trong ngành hoặc M&A.

    Ngoài ra, khi một công ty không tạo ra lợi nhuận, các nhà đầu tư có thể chuyển sang EBITDA để đánh giá một công ty. Nhiều công ty cổ phần tư nhân sử dụng số liệu này vì nó rất tốt để so sánh các công ty tương tự trong cùng một ngành. Các chủ doanh nghiệp sử dụng nó để so sánh hiệu suất của họ với các đối thủ cạnh tranh.

    Nhược điểm

    EBITDA không được GAAP hoặc IFRS công nhận. Một số người nghi ngờ (như Warren Buffett) về việc sử dụng nó bởi vì nó thể hiện công ty như thể nó chưa bao giờ phải trả bất kỳ khoản lãi hoặc thuế nào, và nó cho thấy tài sản chưa bao giờ mất giá trị tự nhiên theo thời gian (không khấu trừ hoặc không khấu trừ Chi phí vốn).

    Ví dụ, một công ty sản xuất đang phát triển nhanh có thể đưa ra mức tăng doanh thu và EBITDA qua từng năm (YoY). Để mở rộng nhanh chóng, nó đã mua lại nhiều tài sản cố định theo thời gian và tất cả đều được tài trợ bằng nợ. Mặc dù có vẻ như công ty có tốc độ tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ, nhưng các nhà đầu tư cũng nên xem xét các chỉ số khác, chẳng hạn như chi tiêu vốn, dòng tiền và thu nhập ròng.

    EBITDA được sử dụng để định giá (EV / EBITDA Multiple)

    [​IMG]



    Khi so sánh hai công ty, tỷ lệ Giá trị Doanh nghiệp / EBITDA có thể được sử dụng để cung cấp cho các nhà đầu tư ý tưởng chung về việc một công ty được định giá quá cao (tỷ lệ cao) hay bị định giá thấp (tỷ lệ thấp). Điều quan trọng là phải so sánh các công ty có tính chất tương tự (cùng ngành, hoạt động, khách hàng, tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng, v. V), vì các ngành khác nhau có tỷ lệ trung bình rất khác nhau (tỷ lệ cao đối với ngành tăng trưởng cao, tỷ lệ thấp đối với ngành tăng trưởng thấp các ngành nghề).

    Chỉ số này được sử dụng rộng rãi trong định giá doanh nghiệp và được tìm thấy bằng cách chia giá trị doanh nghiệp của một công ty cho EBITDA.
     

Chia sẻ trang này

Đang tải...