Hướng Dẫn Cách Đọc Hiểu Thơ Nôm Đường Luật

Thảo luận trong 'Học Tập' bắt đầu bởi Zero, 23 Tháng hai 2023.

  1. Zero

    Zero Active Member Thành viên BQT

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    708
    Đặc điểm của thơ Nôm Đường luật là bản chất nhất là sự kết hợp hài hòa giữa "yếu tố Nôm" và "yếu tố Đường luật". Hai yếu tố này hòa quyện, đan xen vào nhau tạo nên giá trị của mỗi tác phẩm thơ Nôm Đường luật.

    Xác định các vấn đề cần giải quyết trong bài học.

    Thơ Nôm Đường luật có nhiều tác phẩm được tuyển chọn đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn ở nhiều cấp học, từ phổ thông cơ sở đến phổ thông trung học. Trong chương trình Ngữ văn lớp 10 (chương trình chuẩn và chương trình nâng cao), thơ Nôm Đường luật có hai tác phẩm được chọn đọc hiểu, đó là: "Cảnh ngày hè" của Nguyễn Trãi và "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Để học sinh tiếp cận hai tác phẩm này theo định hướng phát triển năng lực, chúng tôi xin gợi ý một số biện pháp sau:

    1. Dạy đọc hiểu thơ Nôm Đường luật theo loại hình tác giả và đặc trưng thể loại

    Theo quan điểm của chúng tôi, dạy thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực, trước hết giáo viên cần hướng dẫn học sinh tự trang bị cho mình tri thức về loại hình tác giả (kiểu tác giả) và tri thức đặc trưng thể loại thơ Nôm Đường luật. Bởi khi có tri thức công cụ, các em có "chìa khóa" để mở cánh cửa bước vào thế giới nghệ thuật thơ Nôm Đường luật.

    Vậy đặc trưng chung nhất của loại hình tác giả và thể loại thơ Nôm Đường luật là gì? Làm thơ để tỏ "chí", "hoài", "cảm" tạo nên tính đặc thù, phổ quát trong cảm quan của loại hình tác giả văn học trung đại, đặc biệt với kiểu tác giả Nho gia. Và tính chất đời thường, sự giản dị, tinh thần tự do, xu hướng "tâm trạng hóa"; tính chất "Nôm" không chỉ nằm ở ngôn ngữ mà còn chi phối cả quy luật sáng tạo làm nên bản chất của thể loại thơ Nôm Đường luật.

    2. Dạy đọc hiểu thơ Nôm Đường luật theo hướng tích hợp liên môn và phân môn

    Dạy học tích hợp là một trong những định hướng lớn về đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực. Vì thế, chúng tôi quyết định lựa chọn tích hợp như một biện pháp chủ đạo khi dạy đọc hiểu thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn lớp 10.

    Tích hợp liên môn:

    Không dừng lại và khép kín ở hai văn bản thơ "Cảnh ngày hè" của Nguyễn Trãi và "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong sách giáo khoa, dạy đọc hiểu thơ Nôm Đường luật theo định hướng tích hợp để phát triển năng lực học sinh, nghĩa là giáo viên cần gợi mở cho học sinh nhớ lại kiến thức cũ và từng bước tiếp thu kiến thức mới, nâng cao hiểu biết của cá nhân ở các lĩnh vực khác nhau về lịch sử, xã hội, văn hóa, địa lí, ngôn ngữ, thẩm mĩ, giao tiếp.. Để một mặt, phục vụ cho việc khám phá thế giới nghệ thuật thơ Nôm Đường luật, mặt khác giúp các em có năng lực giải quyết các vấn đề tương tự nảy sinh trong thực tiễn khoa học và cuộc sống trước mắt và lâu dài của chính các em.

    Nhiều nhà nghiên cứu văn học đã thống nhất ý kiến cho rằng thơ Nôm Đường luật không chỉ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền văn học dân tộc, mà còn có ý nghĩa đối với sự phát triển của văn hóa Việt Nam. Theo Lã Nhâm Thìn, thơ Nôm Đường luật ra đời, phát triển và đạt được những thành tựu rực rỡ, có ngọn nguồn sâu xa là ý thức độc lập dân tộc, tinh thần dân chủ vốn có trong truyền thống văn hóa Việt Nam, truyền thống dân tộc Việt Nam. Thành tựu rực rỡ của thơ Nôm Đường luật khẳng định sức sống và khả năng phát triển to lớn của ngôn ngữ Việt. Đồng thời, thơ Nôm Đường luật cũng là một minh chứng cho tinh thần chủ động tiếp thu, tiếp thu có chọn lọc của cha ông ta trong mối quan hệ giao lưu với văn hóa, văn học nước ngoài. Dạy đọc hiểu thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn lớp 10 cũng đồng nghĩa với việc giáo dục phẩm chất gìn giữ khí tiết, yêu nước, thương dân và nâng cao năng lực tự cường, tự tôn dân tộc nơi mỗi học sinh.

    Tích hợp phân môn:

    Tích hợp phân môn được hiểu một cách đơn giản là kết hợp nội dung của các phân môn Văn học, Tiếng Việt và Làm văn trong dạy học Ngữ văn.

    Lựa chọn biện pháp dạy học tích hợp đồng nghĩa với việc lựa chọn con đường dạy học phân hóa. Phân hóa nhu cầu, khát vọng tiếp thu tri thức và năng lực học sinh. Tùy theo đối tượng người học, chúng tôi chia thành các nhóm học tập, mỗi nhóm được học theo một nội dung phù hợp với đặc điểm tâm lý, khả năng học tập, cường độ và nhu cầu học tập của các em. Nhờ đó mà phát triển tối đa năng lực của từng học sinh, giúp các em đáp ứng những thử thách đặt ra khác nhau trong học tập và trong cuộc sống.

    3. Dạy đọc hiểu thơ Nôm Đường luật theo hướng đồng bộ và đa dạng hóa phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá

    Thực hiện Văn bản số 1470/SGDĐT-GDTrH của Sở Giáo dục và đào tạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 đối với giáo dục trung học, khi dạy đọc hiểu thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn lớp 10, chúng tôi thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Các phương pháp dạy học tích cực như thảo luận nhóm, nêu vấn đề, nghiên cứu tình huống, thiết kế bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, hội thảo khoa học.. được chúng tôi sử dụng linh hoạt, phù hợp với tiến trình dạy học, thời lượng chương trình và đối tượng học sinh. Các hình thức kiểm tra, đánh giá cũng hết sức đa dạng. Có hình thức kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm. Có đánh giá thường xuyên, đánh giá tổng kết, đánh giá lớp học và tự đánh giá.

    Tóm lại, không dừng lại và khép kín ở hai văn bản thơ "Cảnh ngày hè" của Nguyễn Trãi và "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong sách giáo khoa, việc xây dựng chủ đề và sử dụng các biện pháp dạy đọc hiểu thơ Nôm Đường luật theo định hướng phát triển năng lực đã giúp học sinh có tri thức công cụ, có khả năng tự đọc hiểu tác phẩm thơ Nôm Đường luật, không chỉ trong chương trình Ngữ văn lớp 10, mà còn có khả năng đọc hiểu tác phẩm thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn lớp 11 và đọc hiểu tác phẩm thơ Nôm Đường luật ngoài chương trình. Hơn thế, các em còn tự hình thành cho mình năng lực cảm thụ vẻ đẹp thẩm mỹ của thơ Nôm Đường luật nói riêng, thơ ca tiếng Việt nói chung.

    Kĩ năng đọc hiểu thơ nôm đường luật

    Thơ Đường luật là một thể loại thơ phổ biến trong văn học các nước khu vực văn hóa Đông Á thời trung đại. Thơ Đường luật đã được đưa vào giảng dạy trong chương trình THPT với số lượng khá lớn. Do đó, đọc hiểu thơ Đường luật là một trong những nội dung quan trọng trong khâu kiểm tra, đánh giá. Vậy để làm tốt bài đọc hiểu thơ Đường luật, mỗi học sinh cần lưu ý điều gì?

    Để làm tốt phần đọc hiểu thơ Đường luật, học sinh cần căn cứ vào các đặc trưng cơ bản của thơ Đường luật để trả lời những câu hỏi tương ứng. Dưới đây là một số dạng câu hỏi thường gặp và cách làm bài.

    1. Xác định thể thơ được sử dụng trong bài thơ.

    Với dạng câu hỏi này, học sinh cần căn cứ vào số tiếng trong mỗi câu thơ và số câu thơ trong bài để xác định. Trường hợp bài thơ đó được viết bằng chữ Hán, các em cần căn cứ vào số câu và số tiếng trong phần phiên âm để xác định một cách chính xác. Có hai thể thơ Đường luật thường gặp nhất là ngũ ngôn (5 tiếng) và thất ngôn (7 tiếng). Trong thơ thất ngôn lại có hai dạng phổ biến là thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (mỗi câu thơ có 7 tiếng, một bài thơ có 4 câu) và thất ngôn bát cú Đường luật (mỗi câu thơ có 7 tiếng, một bài thơ có 8 câu).

    Ví dụ 1: Bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật:

    Phiên âm:

    Hoành sóc giang sơn cáp kỉ thu,

    Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.

    Nam nhi vị liễu công danh trái,

    Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu .

    Dịch thơ:

    Múa giáo non sông trải mấy thu,

    Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.

    Công danh nam tử còn vương nợ,

    Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.

    Ví dụ 2: Bài thơ Câu cá mùa thu của nhà thơ Nguyễn Khuyến được làm theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:

    Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

    Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

    Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

    Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

    Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,

    Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.

    Tựa gối buông cần lâu chẳng được,

    Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

    2. Xác định chủ thể trữ tình trong bài thơ

    Chủ thể trữ tình là chủ thể phát ngôn, thường là tác giả hoặc là người đại diện cho quan niệm thẩm mĩ và tư tưởng thời đại về một vấn đề nào đó trong cuộc sống; đây là con người cảm xúc, suy tư trong tác phẩm nhưng không nên đồng nhất đơn giản giữa chủ thể trữ tình và tác giả. Trong thơ trữ tình, chủ thể trữ tình có thể xuất hiện theo hai dạng:

    Thứ nhất là xuất hiện qua các đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít hoặc số nhiều như: "Tôi", "anh", "em", "chúng ta", "chúng tôi". Thứ hai là chủ thể trữ tình phát ngôn dưới hình thức chủ ngữ ẩn, không có ngôi. Với thơ Đường luật thời trung đại, chủ thể trữ tình thường xuất hiện ở dạng thứ hai, nhân danh cái chung, đại diện cho một bộ phận xã hội, ít mang tính cá thể.

    Để xác định chính xác chủ thể trữ tình, các em cần căn cứ vào những đặc điểm về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp trong xã hội, cuộc sống, quan niệm.. Một số chủ thể trữ tình thường gặp trong thơ Đường luật như: Nhà nho ẩn dật, nhà nho yêu nước, người phụ nữ với thân phận hẩm hiu trong xã hội cũ.. Trong một số trường hợp cụ thể, chủ thể trữ tình có thể được xác định là chính cái tôi tác giả như trong bài thơ Tự tình (bài 2) của Hồ Xuân Hương.

    3. Xác định phương thức biểu đạt, phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ

    Với câu hỏi xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản, học sinh cần liệt kê tất cả những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản. Với câu hỏi xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản, học sinh chỉ nêu một phương thức biểu đạt được sử dụng rõ nét nhất trong văn bản.

    Thơ Đường luật thường sử dụng một số phương thức biểu đạt như: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. Nếu một bài thơ Đường luật có sử dụng kết hợp phương thức biểu đạt biểu cảm với một hoặc một vài phương thức biểu đạt khác thì phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ thường là biểu cảm.

    4. Xác định cách gieo vần trong bài thơ

    Thông thường một bài thơ Đường luật chỉ gieo một vần và là vần bằng ở cuối các câu 1, 2, 4 (với thơ tứ tuyệt) ; câu 1, 2, 4, 6, 8 (với thơ bát cú).

    Ví dụ: Bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến được gieo vần eo ở cuối các câu thơ 1, 2, 4, 6, 8.

    5. Xác định đề tài của bài thơ

    Đề tài là lĩnh vực đời sống được nhà văn, nhà thơ nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản.

    Với câu hỏi: Xác định đề tài của bài thơ, học sinh cần đọc kĩ nội dung để tìm ra đề tài bài thơ. Lưu ý, khi nêu đề tài, các em cần khái quát thật ngắn gọn. Một số đề tài thường gặp trong thơ Đường luật thời trung đại như: Thiên nhiên, tình bạn, người phụ nữ, chí làm trai..

    Ví dụ: Bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương viết về đề tài người phụ nữ trong xã hội cũ, bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến viết về đề tài tình bạn.

    6. Nêu nội dung chính của đoạn thơ, bài thơ

    Trên thực tế, mỗi bài thơ có một nội dung riêng đòi hỏi người đọc phải tìm hiểu lần lượt từ ngữ, hình ảnh, các điển tích, điển cố (nếu có), các lớp nghĩa của văn bản..

    Khi làm bài đọc hiểu thơ Đường luật, muốn xác định nội dung chính của đoạn thơ, bài thơ, ở một số trường hợp, học sinh có thể kế thừa nội dung của một số câu hỏi phần đọc hiểu làm gợi ý để trả lời. Nội dung câu trả lời nên được khái quát ngắn gọn.

    7. Xác định và nêu ý nghĩa của hình ảnh được sử dụng trong đoạn thơ, bài thơ

    Hình ảnh là những thứ xung quanh mà bằng mắt thường ta có thể quan sát và nhìn thấy được. Việc xác định hình ảnh trong thơ nói chung, trong thơ Đường luật nói riêng cũng vậy.

    Ví dụ: Các hình ảnh xuất hiện trong đoạn thơ:

    Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

    Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

    Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

    Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

    Gồm có: Ao thu, thuyền câu, sóng biếc, lá vàng.

    Thơ Đường vốn hàm súc, ý tại ngôn ngoại và hình ảnh trong thơ Đường luật thường có tính ước lệ, tượng trưng cao, chứa đựng tâm sự, cảm xúc của tác giả về thiên nhiên, thời cuộc và con người. Do đó, khi đọc hiểu thơ Đường luật, người đọc cần lưu ý đến ý nghĩa của những hình ảnh này.

    Ví dụ: Trong hai câu thơ: Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ/Cô chu nhất hệ cố viên tâm . (Dịch thơ: Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ / Con thuyền buộc chặt mối tình nhà ) thuộc bài thơ Cảm xúc mùa thu của Đỗ Phủ, hình ảnh cô chu (con thuyền cô đơn, lẻ loi) là hình ảnh mang sức gợi rất lớn. Nó chính là hình ảnh ẩn dụ chỉ người con xa xứ đang lênh đênh, phiêu bạt nơi đất khách quê người với nỗi nhớ khôn nguôi về quê hương, xứ sở.

    8. Chỉ ra và nêu hiệu quả của nghệ thuật đối được sử dụng trong câu thơ, bài thơ

    Thơ Đường rất chú trọng đối và nghệ thuật đối khá đa dạng. Với bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật, nghệ thuật đối sẽ được thể hiện ở hai câu thực (câu thơ 3, 4) và hai câu luận (câu thơ 5, 6). Các chữ đối nhau phải cùng từ loại (cùng danh từ, động từ.). Có khi đối giữa hai vế trong một câu; phổ biến là đối về từ, ngữ, các vế của câu trên với câu dưới; có khi đối giữa hai câu thực và hai câu luận. Nếu đối ý thì có hai dạng: Đối tương đồng và đối tương phản.

    Để xác định nghệ thuật đối được sử dụng trong bài thơ Đường luật, học sinh cần chỉ ra được nghệ thuật đối được thể hiện ở câu thơ nào, từ ngữ nào, đối tương đồng hay đối tương phản.

    Ví dụ: Nghệ thuật đối được sử dụng trong hai câu thơ trong bàiNhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm: Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ / Người khôn người đến chốn lao xao là đối tương phản giữa câu trên với câu thơ dưới: Ta – người, dại – khôn, vắng vẻ - lao xao.

    Để nêu chính xác và đầy đủ hiệu quả của nghệ thuật đối, học sinh cần quan tâm tới cả tác dụng về mặt nghệ thuật và tác dụng về mặt nội dung. Về nghệ thuật, thông thường, nghệ thuật đối có tác dụng tạo sự hài hòa, cân xứng cho câu thơ. Về nội dung, mỗi câu thơ, bài thơ mang một nội dung riêng đòi hỏi học sinh phải khái quát được nội dung chính của câu thơ, bài thơ đó. Chẳng hạn tác dụng của nghệ thuật đối ở hai câu thơ trên trong bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là: Tạo sự hài hòa, cân xứng cho câu thơ, thể hiện quan niệm sống của chủ thể trữ tình: Tìm về với thiên nhiên, lánh xa nơi bon chen, quyền quý để giữ cho mình cốt cách thanh cao.

    9. Bài thơ gửi tới người đọc bức thông điệp nào?

    Trên thực tế, ta có thể hiểu thông điệp là điều mà nhà thơ thông qua hiện thực được nói tới trong bài thơ để truyền tải tới người đọc những mong muốn của bản thân về một lối sống, lối ứng xử, hướng hành động.. cụ thể và tích cực.

    Muốn tìm được thông điệp mà nhà thơ gửi gắm trong bài thơ đòi hỏi học sinh cần tìm hiểu nội dung bài thơ. Khi nêu thông điệp, học sinh cần nêu thật ngắn gọn. Thông điệp nghiêng về hướng hành động nên khi trả lời, các em nên sử dụng kết cấu: Hãy..

    Ví dụ: Thông điệp bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương là: Hãy yêu thương, đồng cảm và trân trọng người phụ nữ.
     

Chia sẻ trang này

Đang tải...