Luật Bảo mật là gì? Luật bảo mật là tập hợp các luật liên quan đến việc thu thập, lưu trữ và sử dụng thông tin cá nhân. Trong thời đại thông tin, cả các tổ chức chính phủ và doanh nghiệp tư nhân đều muốn tiếp cận thông tin cá nhân. Luật bảo mật thông tin giải quyết kỳ vọng hợp lý của một cá nhân về quyền riêng tư trong xã hội và quyền riêng tư của họ khi họ tiến hành công việc kinh doanh của mình. Luật bảo mật điều chỉnh cách người khác có thể sử dụng thông tin nhận dạng cá nhân. Các loại quyền riêng tư Một người có thể quan tâm đến việc giữ bí mật thông tin trong nhiều bối cảnh khác nhau. Dưới đây là một số chủ đề mà luật bảo mật có thể đề cập: Thông tin liên lạc Một người có thể có quyền giữ bí mật trong một số hình thức giao tiếp. Quyền riêng tư trong giao tiếp xảy ra trong nhiều bối cảnh khác nhau. Ví dụ: Hầu hết các tiểu bang đều có luật nghe lén quy định thời điểm một cá nhân có thể ghi âm cuộc trò chuyện diễn ra ở chế độ riêng tư. Ngoài ra còn có luật kiểm soát thời điểm một cơ quan chính phủ có thể lấy thông tin về các cuộc gọi điện thoại của một người hoặc thậm chí nghe các cuộc điện thoại của họ mà công dân tư nhân không biết. Mọi người có thể có quyền riêng tư trong giao tiếp trong các bối cảnh khác. Ví dụ, nhiều tiểu bang không yêu cầu một người phải làm chứng trước tòa về những điều mà người phối ngẫu của họ nói với họ một cách tự tin. Ngoài ra, một luật sư không được tiết lộnhững điều mà khách hàng nói với họ một cách tự tin. Luật về quyền riêng tư trong bối cảnh giao tiếp xác định khi nào một người khác hoặc một chính phủ có thể lắng nghe hoặc tiết lộ thông tin liên lạc của người khác. Sức khỏe cá nhân Các cá nhân thường mong đợi rằng những gì họ nói với bác sĩ là bí mật. Họ mong đợi sự riêng tư khi nói đến phương pháp điều trị y tế mà họ nhận được và loại thuốc theo toa mà họ dùng. Hoa Kỳ có luật nhằm bảo vệ tính bảo mật của thông tin y tế bao gồm hạn chế khả năng tiết lộ thông tin của các nhà cung cấp dịch vụ y tế cho bên thứ ba. Mặc dù có quyền riêng tư trong điều trị y tế, vẫn có những ngoại lệ trong một số bối cảnh. Ví dụ, trong nhiều tòa án luật gia đình, cha mẹ có thể thừa nhận thông tin y tế để thể hiện tình trạng thể chất hoặc tinh thần của cha mẹ kia. Thông tin tài chính Ngày nay, các giao dịch tài chính diễn ra dưới dạng điện tử hơn bao giờ hết. Khi các hoạt động bán hàng và ngân hàng chuyển sang trực tuyến, các cá nhân và thậm chí cả doanh nghiệp không còn phải băn khoăn về tính riêng tư của thông tin tài chính của họ. Các tổ chức tài chính như ngân hàng cần quan tâm để đảm bảo quyền riêng tư của thông tin khách hàng. Luật liên bang bao gồm Đạo luật Gramm-Leach-Bliley năm 1999 cố gắng cân bằng lợi ích riêng tư của khách hàng với nhu cầu sử dụng thông tin cho các mục đích hàng ngày. Luật pháp ngăn chặn việc tiết lộ hoặc bán thông tin và cho phép người tiêu dùng có quyền chọn không tham gia một số hình thức chia sẻ thông tin nhất định. Thông tin trực tuyến Mỗi lần bạn sử dụng internet, có thể có dấu vết để lại về hoạt động của bạn. Luật bảo mật Internet điều chỉnh những thông tin mà chủ sở hữu trang web và nhà cung cấp internet có thể lưu trữ và phát hành về các hoạt động duyệt web của các cá nhân. Luật bảo mật trực tuyến cũng điều chỉnh những thứ như bảo mật mật khẩu và các hoạt động tài chính trực tuyến bao gồm mua sắm và chuyển tiền. Quyền riêng tư tại nhà Các cá nhân mong đợi sự riêng tư trong nhà của họ. Khi nào cơ quan thực thi pháp luật có thể vào nhà mà không được phép hoặc tiến hành giám sát ngôi nhà là một vấn đề của luật bảo mật. Hiến pháp Hoa Kỳ và hầu hết các hiến pháp tiểu bang nghiêm cấm cơ quan thực thi pháp luật vào nhà mà không có thẩm quyền. Trong một số trường hợp như truy đuổi khẩn cấp hoặc truy nã nóng, cơ quan thực thi pháp luật không cần phải có lệnh khám xét để vào nhà. Luật riêng tư cũng điều chỉnh các vấn đề như việc sử dụng máy bay không người lái của tư nhân hoặc chính phủ để giám sát tại nhà. Ai thực hành luật bảo mật? Luật bảo mật liên quan đến nhiều ngành và loại luật khác nhau. Các luật sư thực hành luật quyền riêng tư thường tập trung vào một danh mục con của luật quyền riêng tư. Ví dụ, một luật sư có thể tập trung vào quyền riêng tư theo hiến pháp. Luật sư có thể làm việc trong lĩnh vực luật y tế và tập trung vào các luật liên quan đến quyền riêng tư của thông tin y tế. Luật về quyền riêng tư rất phức tạp. Hầu hết các luật sư có toàn quyền tập trung vào một lĩnh vực luật riêng tư thích hợp. Các luật sư luật về quyền riêng tư sống và làm việc trên khắp Hoa Kỳ. Chúng hoạt động trong nhiều bối cảnh khác nhau. Ví dụ: Một luật sư về quyền riêng tư có thể làm việc cho một bệnh viện tư vấn cho khách hàng của họ về cách thực hiện và tuân thủ các quy định về quyền riêng tư. Luật sư có thể đưa ra một đơn kiện tập thể phức tạpthay mặt cho các cá nhân là nạn nhân của việc tiết lộ thông tin tài chính bí mật một cách bất hợp pháp. Ngay cả những luật sư không tập trung hoàn toàn vào luật riêng tư cũng tương tác với các vấn đề luật riêng tư. Ví dụ, một luật sư luật gia đình có thể phải vật lộn với việc làm thế nào để thừa nhận thông tin y tế cho cha mẹ trong một cuộc tranh chấp về quyền nuôi con. Tại sao thực hành luật bảo mật? Có một số lý do mà luật sư thực hành luật bảo mật. Luật sư về quyền riêng tư làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Từ luật truyền thông đến luật chăm sóc sức khỏe thậm chí là luật hình sự, các luật sư thực hành luật quyền riêng tư có cơ hội làm việc trong một ngành mà họ lựa chọn. Ngoài việc cung cấp sự linh hoạt trong nghề nghiệp, các vấn đề luật bảo mật là những vấn đề quy mô lớn ảnh hưởng đến tất cả người Mỹ. Các luật sư về quyền riêng tư có cơ hội để ảnh hưởng đến xã hội thông qua biện hộ pháp lý.