Nền Y học cổ truyền Việt Nam với hàng nghìn năm lịch sử phát triển. Với khối lượng kiến thức kinh nghiệm chữa bệnh là vô cùng lớn. Ngoài các phương pháp điều trị chính thống còn có các phương pháp sử dụng kinh nghiệm dân gian cũng hết sức hiệu quả. Dưới đây là 110 cách chữa bệnh dân gian được ông cha ta đúc kết lại thành các câu thơ, ca dao, mời các bạn tham khảo và lưu lại khi cần dùng. Bí quyết trường sinh của người xưa 1, Ăn no không gội đầu, đói không tắm. Rửa mặt nước lạnh, vừa đẹp vừa khỏe. Mồ hôi chưa khô, đừng tắm nước lạnh. Đánh răng nước ấm, chống ê chắc răng. 2, Ăn gạo có trấu, thức ăn có chất sơ. Nam không thể thiếu rau hẹ, nữ không thể thiếu ngó sen. Củ cải trắng, sống không tốt nhưng chín thì bổ. Ăn không quá no, no không nên nằm. 3, Dưỡng sinh là động, dưỡng tâm là tĩnh. Tâm không thanh tịnh, ưu tư vọng tưởng dễ nảy sinh. Tâm thần an bình, bệnh sao đến được. Nhắm mắt dưỡng thần, tĩnh tâm ích trí. 4, Dược bổ thực bổ, đừng quên tâm bổ. Coi tiền như cỏ, coi thân như bảo. khói hun cháy lửa, tốt nhất không ăn. Chiên dầu ngâm ướp, ít ăn thì tốt. 5, Cá thối tôm rữa, lấy mạng oan gia. Ăn mặc giữ ấm, nhất thân là xuân. Lạnh chớ chạm răng, nóng chớ chạm môi. Đồ chín mới ăn, nước chín mới uống. 6, Ăn nhiều rau quả, ít ăn đồ thịt. Ăn uống chừng mực, ngủ dậy đúng giờ. Đầu nên để lạnh, chân nên giữ ấm. Vui chơi biết đủ, không cầu an dật. 7, Dưỡng sinh là cần cù, dưỡng tâm là tĩnh tại. 8, Người đến tuổi già, thì phải rèn luyện, đi bộ chạy chậm, luyện công múa kiếm; đừng sợ giá lạnh, quét sạch sân nhà, hội họa thêm vui, tấm lòng rộng mở; song-khoe 9, Nghe tiếng gà gáy, đừng cố nằm thêm, trồng hoa nuôi chim, đọc sách ngâm thơ; chơi cờ hát kịch, không ham phòng the, việc tư không nhớ, không chiếm lợi riêng. 10, Ẩm thực không tham, bữa tối ăn ít, khi ăn không nói, không nên hút thuốc; ít muối ít đường, không ăn quá mặn, ít ăn chất béo, cơm không quá nhiều; 11, Mỗi ngày ba bữa, thức ăn phù hợp, rau xanh hoa quả, ăn nhiều không sợ; đúng giờ đi ngủ, đến giờ thì dậy, nằm dậy nhẹ nhàng, không gấp không vội; 12, Uống rượu có độ, danh lợi chớ tham, chuyện thường không giận, tấm lòng phải rộng. 13, Tâm không bệnh, nên phòng trước, tâm lý tốt thân thể khỏe mạnh; tâm cân bằng, phải hiểu biết, cảm xúc ổn định bệnh tật ít; 14, Luyện thân thể, động cùng tĩnh, cuộc sống hài hòa tâm khỏe mạnh; phải thực dưỡng, no tám phần, tạng phủ nhẹ nhõm tự khai thông; 15, Người nóng giận, dễ già yếu, thổ lộ thích hợp người người vui; thưởng thức thư họa, bên suối thả câu, lựa chọn sở thích tự do chơi; 16, Dùng đầu óc, không mệt nhọc, bớt lo dưỡng tâm ít náo nhiệt; có quy luật, sức khỏe tốt, cuộc sống thường ngày phải hài hòa; 17, Tay vận động, tốt cho não, phòng ngừa bị lạnh và cảm cúm. 18, Mùa hè không ngủ trên đá, mùa thu không ngủ trên phản. Mùa xuân không hở rốn, mùa đông không che đầu. Ban ngày hoạt động, tối ngủ ít mơ. 19, Tối ngủ rửa chân, hơn uống thuốc bổ. Buổi tối mở cửa, hễ ngủ là say. Tham mát không chăn, không bệnh mới lạ. 20, Ngủ sớm dậy sớm, tinh thần sảng khoái, tham ngủ tham lạc, thêm bệnh giảm thọ. Tranh cãi buổi tối, ruột như sát muối. 21, Một ngày ăn một đầu heo, không bằng nằm ngủ ngáy trên giường. 22, Ba ngày ăn một con dê, không bằng rửa chân rồi mới lên giường. 23, Gối đầu chọn không đúng, càng ngủ người càng mệt. Tâm ngủ trước, người ngủ sau, ngủ vậy sẽ thành mỹ nhân. 24, Đầu hướng gió thổi, ấm áp dễ chịu, chân hướng gió thổi, hãy mời thầy lang. 25, Không ngủ nơi ngõ hẻm, độc nhất khi gió lùa. 26, Đi ngủ không thắp đèn, sáng dậy không chóng mặt. 27, Muốn ngủ để tấm thân nhẹ nhõm, chân không hướng tây đầu không hướng đông Ca dao tục ngữ về sức khỏe 1. Lẹo mắt, đũa cả đánh cơm Hơ nóng áp lẹo vài lần khỏi ngay. 2. Dính mưa dị ứng mề đay Đồ khô, hơ nóng ta thay mặc vào. 3. Bị ong đốt phải làm sao Tía tô bóp nát rịt vào chỗ đau. 4. Rết cắn lá Ớt lấy mau Đem giã lấy nước bôi vào vết thương. 5. Độc rắn, nhựa Đu đủ xanh Bôi, rồi thái quả sắc nhanh kịp thời. 6. Dạ đề trẻ khóc không ngơi, Xác Ve sao, tán, uống bồi nước Cơm 7. Dị ứng Kinh giới, Đinh lăng Rau má, Diếp cá đun cùng Tía tô. 8. Quai bị, muỗi đốt sưng u Hạt Gấc nướng, ngâm giấm, từ từ xoa. 9. Bị sốt vi rút mùa Hè Kinh giới, Diếp cá lấy về đun lên. 10. Trẻ em, Kiết lỵ mấy phen Cỏ sữa đun uống, vài lần cầm luôn. 11. Lang ben dùng rượu ngâm riềng, Hay Phá cố chỉ thường dùng mà bôi. 12. Muốn gan thải độc cấp thời Phan tả diệp sắc uống thời độc ra. 13. Muốn cho hết bệnh vàng da Nhân trần sắc uống thay trà sớm trưa. 14. Méo mồm khi gió lạnh về Uống liền kinh giới, lâu thì khó cân. 15. Muốn cho hôi miệng hết dần Lá Ổi sắc đặc ta cần súc luôn. 16. Khi nào mới bị sâu răng Hạt Cau ngâm rượu ta dùng ngậm ngay. 17. Cẩu tích đun uống hằng ngày Thận khỏe, răng chắc mặt mày tươi vui. 18. Mụn nhọt, mẩn ngứa muốn lui Lá Đinh lăng sắc, uống chơi ngày ngày. 19. Mộc thông giúp Sữa thông ngay, Lá Đinh lăng, lá Mít đem thay đun dùng. 20. Khi cai lại muốn sữa ngừng Lá Dâu tươi sắc, nhẹ nhàng sữa lui. 21. Táo bón, có sữa Bò tươi Thật nhiều theo sức ta thời uống ngay Hoặc rau Diếp cá, rau Đay, Mùng tơi, Dền đỏ, hàng ngày nấu ăn. 22. Tiêu chảy, có Hồng xiêm xanh Cùng với lá Ổi, đun thành thuốc ngưng, Hoặc riêng vỏ Măng cụt dùng Sắc nước cho uống, bệnh cầm thảnh thơi. 23. Muốn gan mát, mắt sáng ngời Có trà hoa Cúc ta mời bạn thân. 24. Áp huyết thấp muốn cho tăng Trà Gừng pha uống dần dần lại lên. 25. Áp huyết cao muốn hạ luôn Hoa Đại hãm uống vài bông nhẹ đầu. 26. Rôm sảy muốn trẻ hết mau Nước Dừa tươi đó uống vào rất ngon. 27. Kỷ tử nếu ta thường dùng Trẻ lâu, da đẹp sánh cùng thời gian. 28. Muốn cho béo đẹp mỡ màng Sữa Ngô nếu có ta dùng thường xuyên. 29. Muốn mau tiêu mỡ giảm cân, Táo mèo, vỏ Bưởi sắc dùng vui thay. 30. Muốn chân khỏe mạnh, dẻo dai Ngũ gia bì đó sắc thời uống luôn. 31. Muốn cho khỏi bệnh đại tràng Lá Mơ tam thể ta ăn thật nhiều. 32. Dạ dày muốn cho khỏi đau Vỏ trứng Gà sấy, bột này ta chiêu. 33. Khô mắt, quáng gà về chiều Ngày ngày Bí đỏ làm nhiều mà ăn. 34. Bụng lạnh muốn ấm từ trong Củ Riềng sắc uống, vừa dùng lạnh tan. 35. Muốn cho mát ruột mát gan Bột Sắn dây uống, nóng tan nhẹ liền. 36. Muốn cho phần ngực ấm êm Gừng tươi giã nhuyễn nước đem uống dần. 37. Muốn cho phần ngực mát lành Hạt Mã đề sắc nước dùng bệnh lui. 38. Đái đục, rễ cỏ tranh sao Sắc đặc lấy nước uống vào tiểu trong. 39. Muốn cho vào giấc ngủ nhanh Lạc tiên đun uống lại thành tiên ngay. 40. Da mặt trắng mịn, lá Dâu, Vừng đen đun nước, cho vào mật Ong. 41. Muốn cho bệnh trĩ khỏi nhanh Hoa Thiên lý đó ta ăn hằng ngày. 42. Nếu ta ăn uống không tiêu Đun nước củ Sả uống nhiều cho thông. 43. Bị ho, ngực họng nhiều đờm Vỏ Quýt đun nước uống thường tiêu tan. 44. Miệng nôn, trôn tháo bệnh nan Hoắc hương, vỏ Quýt, ta đun uống liền. 45. Thời tiết mất giọng, tiếng khàn Uống nước vỏ Quýt, giọng thanh hết rè. 46. Chanh leo đừng bỏ hạt đi Đó là thần dược phòng ngừa ung thư. 47. Đám tang, bốc mộ nhớ ghi Có Gừng, Tỏi nào sá chi hàn tà. 48. Cam tẩu mã, nào phải sợ Cóc thiêu toàn tính lấy tro rắc vào. 49. Trẻ mồ hôi trộm, lá Dâu Hái buổi sáng sớm, đun sau uống dần. 50. Hay bị mồ hôi tay chân Lá Lốt vừa uống, vừa ngâm cũng lành. 51. Trời lạnh áp huyết vọt lên Ngâm chân Gừng, Muối hỏa liền thoái lui. 52. Rét run, tái mặt, thâm môi Giã cho uống nước Gừng tươi ấm dần. 53. Gan nhiễm mỡ, bụng béo tròn Sao vàng vỏ Bưởi, đun dùng rất hay. 54. Có Hp trong dạ dày Đừng quên uống cạn trà Dây thường thường. 55. Lại hay bị bệnh đau lưng Có củ Cẩu tích ta dùng chớ quên. 56. Xương khớp bị đau triền miên Ngoài vườn có dây Đau xương trị lành. 57. Đau vai gáy, Dâu cả cành Sao vàng, hạ thổ mà thành thuốc thang. 58. Rau Dền, rau Má, Cải xoong Là món bổ máu ta dùng yên tâm. 59. Nhân sâm và củ Đinh lăng Dùng vào bổ khí, lực tăng sức bền. 60. Bí trung tiện muốn thông nhanh Có hạt Mít luộc, ăn liền gió đua 61. Bí đại, tiểu tiện Phèn chua Đem phi, tán bột, rốn kia rắc vào. 62. Tiểu nhiều muốn giảm thì sao Nấu cháo củ Súng ăn vào giảm ngay. 63. Muốn đi tiểu nhiều hàng ngày Có rau Cải đó, ta nay ăn đều. 64. Nếu ai bị chứng giời leo Nhựa cỏ Sữa đó bôi vào đừng quên. 65. Bản đồ bệnh lưỡi trẻ em Cà tím cô đặc, lấy bông thấm vào. 66. Lá rau Ngót, bệnh lưỡi tưa Giã vắt lấy nước, bôi thừa sức tan. 67. Mồ hôi muốn thoát dễ dàng Có củ Khúc khắc ta mang ra dùng. 68. Đã lâu bị nhịn đói lòng Chỉ nên ăn cháo loãng chớ dừng no cơm. 69. Khi bị ngộ độc thức ăn Món ngon trước mặt chớ nên chào mời. 70. Bị đỉa chui vào trong người Mật Ong đặc trị ta thời dùng ngay. 71. Mật Ong dẫu thật là hay Trẻ dưới 01 tuổi ta nay tránh dùng. 72. Suy dinh dưỡng, Cao ban long Dùng cho trẻ nhỏ thuốc thần chớ quên. 73. Đứt tay, chảy máu vết thương Lấy tro giấy đốt ta đem rịt vào. 74. Lưu thông máu não làm sao Dùng rau Ngải cứu ăn vào nhẹ thôi. 75. Sốt cao muốn hạ kịp thời Diếp cá với cỏ Nhọ nồi đừng quên. 76. Mào gà trắng sao cháy đen Tử cung ra máu đun dùng cầm ngay. 77. Tiêu sỏi gan, mật: Nghệ vàng Lấy về làm thuốc ta đừng có quên. 78. Muốn tiêu sỏi thận: Trái Thơm Nướng trên than củi với cùng phèn chua. 79. Bệnh gout cần phải phòng ngừa Đỗ xanh cả vỏ, ta cho ăn nhiều. 80. Trẻ ho có lá Hẹ tươi Đường phèn cùng hấp ta rời kháng sinh. 81. Đau mắt đỏ Diếp cá tanh Rửa sạch giã nhuyễn ta đem đắp vào. 82. Chẳng may bỏng lửa, nước sôi Lá Bỏng giã nhuyễn, đắp vào vết thương 83. Viêm họng có quả Trám đen Bỏ hạt, ninh kỹ thêm đường uống nhanh. 84. Bong gân lá Láng ta dùng Hơ nóng, ngâm nước gạo xong đắp vào. 85. Mồ hôi trộm, lở, chốc đầu Lá Bỏng vắt nước, uống vào thật hay. 86. Kiết lỵ nhăn nhó mặt mày Rau Sam đun nước uống ngay mau lành. 87. Xơ vữa động mạch để phòng Rau Sam, Gừng sống ta cùng đun sôi. 88. Bắp cải viêm loét dạ dày Trần qua, vắt nước, ta thay nước dùng. 89. Viêm loét dạ dày trên đường Bột Sắn dây uống tạm hàn vết đau. 90. Bị bỏng do Ớt rát cay Lá Ớt giã nát lấy ngay đắp vào. 91. Đi ngoài ra cả máu tươi Hoa hòe sao cháy, đun sôi ta dùng. 92. Nóng quá mũi chảy máu cam Nhọ nồi mát máu đun làm thuốc thôi. 93. Dạ dày xuất huyết, gấp rồi Củ Bạch cập nướng cháy hơi mà dùng. 94. Đừng dại nghịch nhựa xương rồng Nó có chất độc loét tung da dày. 95. Sốt xuất huyết, phải cấp thời Mau tìm Diếp cá, Nhọ nồi trị ngay. 96. Trời lạnh, huyết áp lên cao Ngâm chân nước ấm hạ rồi áp ơi. 97. Mưa lạnh xương nhức, khớp đau Uống, ngâm lá lốt đã sao cho vàng. 98. Mùa Đông lạnh thấu tận xương Củ gừng nướng cháy, ta đun uống liền. 99. Trời lạnh bị đau một bên Gội đầu nước Quế ấy liền hết đau. 100. Quả dâu ta chín, thật hay Bổ huyết, sáng mắt, tóc này thêm đen. 101. "Cam lồ" nước bọt chớ quên Nuốt ực xuống bụng, tiêu tan bệnh mà. 102. Mụn thịt (cơm) nhìn chớ có buồn Tía tô vò nát bôi vào rụng thui 103. Hóc xương, đọc thần chú câu này: "Gần thì ra, xa thì vào" thế là nó trôi. 104. Trung tiện mà thấy khó khăn Hạt mít đem luộc ăn vào thật hay 104. Tiểu tiện mà bí, bụng chướng thật nguy Hành ta đem luộc uống vào hay ngay 105. Đại tiện mà gặp khó khăn Phèn phi tán bột, rắc vào rốn thui. 106. Mồ hôi mà nó chẳng ra, nặng người Lấy Hương Nhu tía, vừa uống vừa xông 107. Tác mũi, mà nó chẳng thông Lấy máy sấy tóc hơ ngay ấn đường 108. Mùa Đông, trời lạnh ngủ chẳng ngon. Đun gừng đã nướng, thêm đường cho ngon. 109. Bệnh Gout xin cũng chẳng có gì lo.. Tía tô, lá Vối, đỗ Xanh dùng lâu khỏi liền 110. Đi lạnh, đưa đám.. sợ nhiễm hàn tà Về xông bồ hết, vỏ bưởi.. trục hàn tà ra 123 cách chữa bệnh dân gian 1. Ngủ chảy nước dãi làm sao? Tăng cường đi bộ, khoai lang ăn nhiều. 2. Nghiến răng khi ngủ, nóng gan thôi mà Đỗ đen nấu cháo, ta hay ăn vào. 3. Ngủ hay mộng mị chẳng yên Tay đặt lên bụng, thế nằm thẳng ngay. 4. Đi bơi chân bị chuột rút đừng lo Tay bên không bị giơ cao lên trời. 5. Vừa nôn vừa bị đi ngoài Lá vối, vỏ quýt ta đem uống liền. 6. Chỉ bị đau bụng nhẹ thui Nước nóng, nước lạnh trộn cùng uống luôn. 7. Đã yếu bóng vía lại còn sợ ma Củ tỏi giã nát ta mang theo người. 8. Huyết áp bị tụt bất ngờ Hít vào hóp bụng thế là nó lên. 9. Trời lạnh huyết áp lên cao Ngâm chân nước nóng thế là xuống ngay. 10. Đột nhiên quên béng thứ gì Ngón tay gõ nhẹ "Ấn đường" nhớ ra. 11. Lẹo mắt, đũa cả đánh cơm Hơ nóng áp lẹo vài lần khỏi ngay. 12. Dính mưa dị ứng mề đay Đồ khô, hơ nóng ta thay mặc vào. 13. Ong đốt thì phải làm sao? Tía tô bóp nát rịt vào chỗ đau. 14. Rết cắn lá Ớt lấy mau Đem giã lấy nước bôi vào vết thương. 15. Độc rắn, nhựa đu đủ xanh Bôi, rồi thái quả sắc nhanh kịp thời. 16. Dạ đề trẻ khóc không ngơi, Xác Ve sao, tán, uống bồi nước Cơm. 17. Dị ứng Kinh giới, Đinh lăng Rau má, Diếp cá đun cùng Tía tô. 18. Quai bị, muỗi đốt sưng u Hạt Gấc nướng, ngâm giấm, từ từ xoa. 19. Bị sốt vi rút mùa Hè Kinh giới, Diếp cá lấy về đun lên. 20. Trẻ em, Kiết lỵ mấy phen Cỏ sữa đun uống, vài lần cầm luôn. 21. Lang ben dùng rượu ngâm riềng, Hay Phá cố chỉ thường dùng mà bôi. 22. Muốn gan thải độc cấp thời Phan tả diệp sắc uống thời độc ra. 23. Muốn cho hết bệnh vàng da Nhân trần sắc uống thay trà sớm trưa. 24. Méo mồm khi gió lạnh về Uống liền kinh giới, lâu thì khó cân. 25. Muốn cho hôi miệng hết dần Lá Ổi sắc đặc ta cần súc luôn. 26. Khi nào mới bị sâu răng Hạt Cau ngâm rượu ta dùng ngậm ngay. 27. Cẩu tích đun uống hằng ngày Thận khỏe, răng chắc mặt mày tươi vui. 28. Mụn nhọt, mẩn ngứa muốn lui Lá Đinh lăng sắc, uống chơi ngày ngày. 29. Mộc thông giúp Sữa thông ngay, Lá Đinh lăng, lá Mít đem thay đun dùng. 30. Khi cai lại muốn sữa ngừng Lá Dâu tươi sắc, nhẹ nhàng sữa lui. 31. Táo bón: Diếp cá, rau Đay, Mùng tơi, Dền đỏ, hàng ngày nấu ăn. 32. Tiêu chảy, có Hồng xiêm xanh Cùng với lá Ổi, đun thành thuốc ngưng, Hoặc riêng vỏ Măng cụt dùng Sắc nước cho uống, bệnh cầm thảnh thơi. 33. Muốn gan mát, mắt sáng ngời Có trà hoa Cúc ta mời bạn thân. 34. Áp huyết thấp muốn cho tăng Trà Gừng pha uống dần dần lại lên. 35. Áp huyết cao muốn hạ luôn Hoa Đại hãm uống vài bông nhẹ đầu. 36. Rôm sảy muốn trẻ hết mau Nước Dừa tươi đó uống vào rất ngon. 37. Kỷ tử nếu ta thường dùng Trẻ lâu, da đẹp sánh cùng thời gian. 38. Muốn cho béo đẹp mỡ màng Sữa Ngô (Bắp) nếu có ta dùng thường xuyên. 39. Muốn mau tiêu mỡ giảm cân, Táo mèo, vỏ Bưởi sắc dùng vui thay. 40. Muốn chân khỏe mạnh, dẻo dai Ngũ gia bì đó sắc thời uống luôn. 41. Muốn cho khỏi bệnh đại tràng Lá Mơ tam thể ta ăn thật nhiều. 42. Dạ dày muốn cho khỏi đau Vỏ trứng Gà sấy, bột này ta chiêu. 43. Khô mắt, quáng gà về chiều Ngày ngày Bí đỏ làm nhiều mà ăn. 44. Bụng lạnh muốn ấm từ trong Củ Riềng sắc uống, vừa dùng lạnh tan. 45. Muốn cho mát ruột mát gan Bột Sắn dây uống, nóng tan nhẹ liền. 46. Muốn cho phần ngực ấm êm Gừng tươi giã nhuyễn nước đem uống dần. 47. Muốn cho phần ngực mát lành Hạt Mã đề sắc nước dùng bệnh lui. 48. Đái đục, rễ cỏ tranh sao Sắc đặc lấy nước uống vào tiểu trong. 49. Muốn cho vào giấc ngủ nhanh Lạc tiên đun uống lại thành tiên ngay. 50. Da mặt trắng mịn, lá Dâu, Vừng đen đun nước, cho vào mật Ong. 51. Muốn cho bệnh trĩ khỏi nhanh Hoa Thiên lý đó ta ăn hằng ngày. 52. Nếu ta ăn uống không tiêu Đun nước củ Sả uống nhiều cho thông. 53. Bị ho, ngực họng nhiều đờm Vỏ Quýt đun nước uống thường tiêu tan. 54. Miệng nôn, trôn tháo bệnh nan Hoắc hương, vỏ Quýt, ta đun uống liền. 55. Thời tiết mất giọng, tiếng khàn Uống nước vỏ Quýt, giọng thanh hết rè. 56. Chanh leo đừng bỏ hạt đi Đó là thần dược phòng ngừa ung thư. 57. Đám tang, bốc mộ nhớ ghi Có Gừng, Tỏi nào sá chi hàn tà. 58. Cam tẩu mã, nào phải sợ Cóc thiêu toàn tính lấy tro rắc vào. 59. Trẻ mồ hôi trộm, lá Dâu Hái buổi sáng sớm, đun sau uống dần. 60. Hay bị mồ hôi tay chân Lá Lốt vừa uống, vừa ngâm cũng lành. 61. Trời lạnh áp huyết vọt lên Ngâm chân Gừng, Muối hỏa liền thoái lui. 62. Rét run, tái mặt, thâm môi Giã cho uống nước Gừng tươi ấm dần. 63. Gan nhiễm mỡ, bụng béo tròn Sao vàng vỏ Bưởi, đun dùng rất hay. 64. Có Hp trong dạ dày Đừng quên uống cạn trà Dây thường thường. 65. Lại hay bị bệnh đau lưng Có củ Cẩu tích ta dùng chớ quên. 66. Xương khớp bị đau triền miên Ngoài vườn có dây Đau xương trị lành. 67. Đau vai gáy, Dâu cả cành bỏ lá Sao vàng, hạ thổ mà thành thuốc thang. 68. Rau Dền, rau Má, Cải xoong Là món bổ máu ta dùng yên tâm. 69. Nhân sâm và củ Đinh lăng Dùng vào bổ khí, lực tăng sức bền. 70. Bí trung tiện muốn thông nhanh Có hạt Mít luộc, ăn liền gió đua 71. Bí đại, tiểu tiện: Phèn chua Đem phi, tán bột, rốn kia rắc vào. 72. Tiểu nhiều muốn giảm thì sao Nấu cháo củ Súng ăn vào giảm ngay. 73. Muốn đi tiểu nhiều hàng ngày Có rau Cải đó, ta nay ăn đều. 74. Nếu ai bị chứng giời leo Nhựa cỏ Sữa đó bôi vào đừng quên. 75. Bản đồ bệnh lưỡi trẻ em Cà tím cô đặc, lấy bông thấm vào. 76. Lá rau Ngót, bệnh lưỡi tưa Giã vắt lấy nước, bôi thừa sức tan. 77. Mồ hôi muốn thoát dễ dàng Có củ Khúc khắc ta mang ra dùng. 78. Đã lâu bị nhịn đói lòng Chỉ nên ăn cháo loãng chớ dừng no cơm. 79. Khi bị ngộ độc thức ăn Món ngon trước mặt chớ nên chào mời. 80. Bị đỉa chui vào trong người Mật Ong đặc trị ta thời dùng ngay. 81. Mật Ong dẫu thật là hay Trẻ dưới 01 tuổi ta nay tránh dùng. 82. Suy dinh dưỡng, Cao ban long Dùng cho trẻ nhỏ thuốc thần chớ quên. 83. Đứt tay, chảy máu vết thương Lấy tro giấy đốt ta đem rịt vào. 84. Lưu thông máu não làm sao Dùng rau Ngải cứu ăn vào nhẹ thôi. 85. Sốt cao muốn hạ kịp thời Diếp cá với cỏ Nhọ nồi đừng quên. 86. Mào gà trắng sao cháy đen Tử cung ra máu đun dùng cầm ngay. 87. Tiêu sỏi gan, mật: Nghệ vàng Lấy về làm thuốc ta đừng có quên. 88. Muốn tiêu sỏi thận: Trái Thơm Nướng trên than củi với cùng phèn chua. 89. Bệnh gout cần phải phòng ngừa Đỗ xanh cả vỏ, ta cho ăn nhiều. 90. Trẻ ho có lá Hẹ tươi Đường phèn cùng hấp ta rời kháng sinh. 91. Đau mắt đỏ Diếp cá tanh Rửa sạch giã nhuyễn ta đem đắp vào. 92. Chẳng may bỏng lửa, nước sôi Lá Bỏng giã nhuyễn, đắp vào vết thương 93. Viêm họng có quả Trám đen Bỏ hạt, ninh kỹ thêm đường uống nhanh. 94. Bong gân lá Láng ta dùng Hơ nóng, ngâm nước gạo xong đắp vào. 95. Mồ hôi trộm, lở, chốc đầu Lá Bỏng vắt nước, uống vào thật hay. 96. Kiết lỵ nhăn nhó mặt mày Rau Sam (hoặc cỏ Sữa) đun nước uống ngay mau lành. 97. Xơ vữa động mạch để phòng Rau Sam, Gừng sống ta cùng đun sôi. 98. Bắp cải viêm loét dạ dày Trần qua, vắt nước, ta thay nước dùng. 99. Viêm loét dạ dày trên đường Bột Sắn dây uống tạm hàn vết đau. 100. Bị bỏng do Ớt rát cay Lá Ớt giã nát lấy ngay đắp vào. 101. Đi ngoài ra cả máu tươi Hoa hòe sao cháy, đun sôi ta dùng. 102. Nóng quá mũi chảy máu cam Nhọ nồi mát máu đun làm thuốc thôi. 103. Dạ dày xuất huyết, gấp rồi Củ Bạch cập nướng cháy hơi mà dùng. 104. Đừng dại nghịch nhựa xương rồng Nó có chất độc loét tung da dày. 105. Sốt xuất huyết, phải cấp thời Mau tìm Diếp cá, Nhọ nồi trị ngay. 106. Trời lạnh, huyết áp lên cao Ngâm chân nước ấm hạ rồi áp ơi. 107. Mưa lạnh xương nhức, khớp đau Uống, ngâm lá lốt đã sao cho vàng. 108. Mùa Đông lạnh thấu tận xương Củ gừng nướng cháy, ta đun uống liền. 109. Trời lạnh bị đau một bên Gội đầu nước Quế ấy liền hết đau. 110. Quả dâu ta chín, thật hay Bổ huyết, sáng mắt, tóc này thêm đen. 111. "Cam lồ" nước bọt chớ quên Nuốt ực xuống bụng, tiêu tan bệnh mà. 112. Mụn thịt (cơm) nhìn chớ có buồn Tía tô vò nát bôi vào rụng thui. 113. Hóc xương, đọc thần chú câu này: "Gần thì ra, xa thì vào" thế là nó trôi. 114. Trung tiện mà thấy khó khăn Hạt mít đem luộc ăn vào thật hay. 115. Tiểu tiện mà bí, bụng chướng thật nguy Hành ta đem luộc uống vào hay ngay. 116. Đại tiện mà gặp khó khăn Phèn phi tán bột, rắc vào rốn thui. 117. Mồ hôi mà nó chẳng ra, nặng người Lấy Hương Nhu tía, vừa uống vừa xông. 118. Tác mũi, mà nó chẳng thông Lấy máy sấy tóc hơ ngay ấn đường. 119. Mùa Đông, trời lạnh ngủ chẳng ngon Đun gừng đã nướng, thêm đường cho ngon. 120. Bệnh Gout xin cũng chẳng có gì lo Tía tô, lá Vối, đỗ Xanh dùng lâu khỏi liền. 121. Đi lạnh, đưa đám.. sợ nhiễm hàn tà Về xông bồ hết, vỏ bưởi.. trục hàn tà ra. 122. Nắng nóng sợ nhiễm nhiệt tà Vỏ quả dưa hấu uống vào bạn ơi. 123. Trúng phong méo miệng thật lo Kinh giới đun rượu uống cho sớm vào. Đúc kết lại như sau: Lẹo mắt: Dùng đũa cả đánh cơm hơ nóng áp vào lẹo vài lần. Dị ứng mề đay khi dính cơn mưa: Hơ khô quần áo trên lửa cho nóng rồi mặc vào. Bị ong đốt: Dùng lá tía tô giã nát rịt vào. Rết cắn: Lá cây ớt giã nát đắp vào vết thương. Rắn cắn: Nhựa đu đủ xanh bôi vào, quả thì sắc nước uống. Cập nhật sau..