Tại sao lại gọi là nghèo rớt mồng tơi? Thời cha ông các cụ ta ngày xưa, người nông dân thường sẽ phải làm lụng các công việc đồng áng, làm ruộng.. và cái áo tơi được làm từ lá cây hoặc sợi rơm dùng để che mưa, che nắng, tránh rét, tránh bom đạn được sử dụng rất phổ biến và rộng rãi, và mồng tơi, hay còn gọi là mùng tơi, là một trong những bộ phận quan trọng của chiếc áo này, và cụm từ nghèo rớt mồng tơi cũng xuất phát từ chi tiết này. Chiếc áo tơi ngoài việc có thể giúp che mưa nắng gió bụi, giữ ấm cơ thể khi đi đường vào mùa đông còn giúp người ta có thể tránh được các mảnh văng của bom đạn, hoặc dễ dàng ngụy trang khi cần thiết (ẩn vào đống rơm) khi đi ngoài đường trong thời kỳ chiến tranh. Hình ảnh chiếc áo tơi của người Việt cổ: Mồng tơi là gì? Ngày nay, ngoài miền bắc vẫn sử dụng cụm từ áo tơi để chỉ áo mưa. Do cụm từ mồng tơi hay mùng tơi trùng tên 1 loại rau của người Việt nên nhiều người hiểu lầm. Thực ra thì mồng tơi không phải tên của loại rau mà là tên của một bộ phận trong chiếc áo tơi kể trên. Mồng tơi chính là phần trên, lớp đầu tiên của áo tơi được kết bằng lá. Mồng tơi thường được kết dày bằng các dọc lá tốt nên khi tơi rách thì mồng tơi vẫn còn nguyên. Áo tơi mà rớt mồng tơi là rách nát hoàn toàn, không thể che mưa nắng được nữa. Người mà dùng loại áo tơi này hẳn là rất nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, đến cái áo tơi còn không có thể lành lặn. Áo tơi được kẹp nhiều lớp như kẹp ranh. Mỗi cái kẹp được luồng 1 dây màng và được khâu lại với nhau. Khi lá rách trơ ra những sợi dây đó ra và không có chỗ bấu nên lá tơi rụng thì dây tơi rớt. Người khá thì hơi rách họ bỏ nhưng người nghèo thì mặc mãi đến rách tàng rách rạc rơi rớt cả dây màng dây khâu mới bỏ thậm chí tụt hết đến cả dây buộc cổ. Có người lấy lá cọ vá vào. Vá chùm vá đụp như vá áo tơi. Hình ảnh nghèo rới mùng tơi: Tuy nhiên thì mồng tơi mùng tơi cũng là tên gọi của 1 loại rau rất phổ biến của người Việt, dùng để nấu canh rau mùng tơi, canh cua mùng tơi. Hình ảnh rau mùng tơi: Nghèo rớt mồng tơi hay mùng tơi? Cũng có ý kiến cho rằng, "Nghèo rớt mồng tơi" là đọc trại của "Nghèo rớt vành tơi", và "vành tơi" cũng có ý nghĩa là một bộ phận của áo tơi như đã giải thích ở trên. Trong cuộc sống ngày nay, người ta thường dùng câu "nghèo rớt mồng tơi" để chỉ những người đang trong hoàn cảnh khó khăn, túng thiếu về tiền bạc. Về sau, câu nói được biến tấu cách đọc theo nhiều kiểu khác nhau, chẳng hạn như: "Nghèo sập giàn mồng tơi", "Nghèo rớt cái hột mồng tơi", "Nghèo không còn cái hột mồng tơi để mà rớt", "Nghèo rớt mồng tơi nghèo rơi nước mắt".. Chiếc áo tơi được người nông dân Việt Nam sáng tạo để che nắng, che mưa khi làm công việc đồng áng từ cả 1 thế kỷ trước. Vậy nên cho đến ngày nay, dù không còn được sử dụng rộng rãi thì loại áo này vẫn được xem như một nét đẹp trong văn hóa nước ta. Chiếc áo che mưa rất hiệu quả, bảo vệ cơ thể vào cả những ngày nắng nóng. Khi đi làm đồng, áo tơi truyền thống sẽ bảo vệ phần lưng của người nông dân khi phải khòm lưng xuống cày cấy. Khi xong việc, họ còn có thể trải chiếc áo ra để nằm nghỉ hoặc làm thảm lót mâm cơm, có thể dùng để đốt lửa nấu trà nếu cần thiết. Nghèo rớt mồng tơi tiếng anh Trong tiếng Anh, chúng ta có một câu thành ngữ, với ý nghĩa tương tự, đó là As poor as a church mouse – Nghèo như chuột nhà thờ. Xuất phát từ hình ảnh một con chuột trong nhà thờ, vốn là một nơi không có nhiều thức ăn để chuột có thể "hoạt động". Điều này dẫn đến tưởng tượng rằng chuột sống trong nhà thờ sẽ rất nghèo khổ, không có gì để nhấm nháp, sống sót. Do đó, cụm từ 'As poor as a church mouse' được sử dụng để miêu tả một tình trạng rất nghèo khó, không có nhiều tiền bạc hoặc tài sản. Một số câu nói khác trong tiếng anh chỉ cảnh nghèo rớt mồng tơi: My wallet is like an onion. When I open it, I cry. Ví tôi như củ hành tây, mở ra nước mắt liền ngay chảy dài I'm short of cash at the moment. Lúc này tớ đang kẹt tiền. I'm dead broke – not a nickel to my name. Tớ sạch túi rồi – chẳng còn đồng xu dính túi. I'm drowning in dept. Tớ đang nợ ngập đầu đây. I'm really behind the eight ball this month. Thực sự tháng này tớ hết sạch tiền rồi. My money escapes me. Tiền đã bỏ tớ mà đi rồi. I am flat broke. Tớ sạch nhẵn túi rồi. I'm in need of money. Tớ đang cần tiền. I'm moneyless. Tớ nghèo rớt mồng tơi rồi. There is an emptiness in my soul, and also in my bank account. Tâm hồn tớ trống rỗng quá, như tài khoản ngân hàng của tớ vậy đó. Nói tóm lại: "Nghèo rớt mồng tơi" là một thành ngữ tiếng Việt dùng để chỉ tình trạng cực kỳ nghèo khó, không có tài sản hay tiền bạc gì đáng kể. Thành ngữ này thường được sử dụng để mô tả những người có hoàn cảnh kinh tế rất khó khăn, không đủ điều kiện sống cơ bản.
Câu chuyện về chiếc áo mồng tơi Vào cuối thế kỷ XIX (1884), một người châu Âu được coi là văn minh khi đến nước ta là bác sĩ Hocquard, theo đoàn quân viễn chinh Pháp chinh phục xứ Bắc kỳ, đã ngạc nhiên với áo tơi. Ông cũng đã than phiền về những cơn mưa xối xả của xứ nhiệt đới và nhận ra sự kém cỏi của trang phục che mưa của người châu Âu được trang bị cho đạo quân viễn chinh, khi so sánh với những gì dân bản xứ sử dụng là chiếc áo tơi. Ông viết: "Chúng tôi (những người Pháp) phải khom lưng mà bước, không có gì để chống lại ngoài mảnh vải tráng cao su thảm hại chỉ một lát nước mưa đã thấm qua. Về mặt này, bọn cu-li (người bản xứ) được trang bị tốt hơn chúng tôi. Họ có một chiếc áo khoác bằng lá gồi xếp chồng lên nhau như ngói lợp nhà. Ở những chặng nghỉ, khi mưa to, họ ngồi xổm và ở tư thế ấy, với chiếc nón to trên đầu như một mái nhà hình chóp và áo lá quấn quanh người, trông chẳng khác gì những chòi gác đặt dọc đường.." Áo tơi của người Nhật Bản, trong bảo tàng Áo tơi hình chữ nhật được kết lại từ những chiếc lá (những chất liệu tựa như làm nón đội đầu), xếp lên nhau thành từng lớp, tựa như vảy cá hoặc lợp mái nhà để nước chảy xuôi xuống đất, không để lọt vào bên trong, khi tấm lá hình chữ nhật ấy được uốn cong và có dây buộc quanh cổ, tạo thành cái ống che kín cơ thể. Được tấm lá kết ấy che chở, không chỉ ngăn nước thấm, mà còn cản gió thổi, tạo ra một "vùng tiểu khí hậu" tự sưởi ấm bằng chính nhiệt độ của cơ thể.. giữ ấm cho người dùng trong những ngày Đông giá rét. Và cũng cái áo tơi ấy được dựng lên chắn chặn cái nóng của ánh mặt trời, nhưng lại mở theo hướng gió để lùa khí mát vào trong cơ thể.. Phải phơi mình ngoài trời, người dân quê xứ ta có một kỹ năng sử dụng chiếc áo tơi (kết hợp với nón đội đầu) để ứng phó với thiên nhiên rất điêu luyện.. Người đàn bà mặc áo tơi đội nón lá, trang bị hoàn chỉnh để ứng phó với thời tiết Áo tơi không nhất thiết phải khoác lên người, mà nó có thể dựng lên như bức vách che nắng chắn gió, trải ra như cái chiếu để ngả lưng và khi đã cũ kỹ, hỏng rách, nó được "dọi" tạm những chỗ dột trên mái nhà tranh.. và cuối cùng là khoác lên "thằng bù nhìn" dựng ngoài cánh đồng để xua đuổi chim chóc phá hoại mùa màng.. Nhưng nhìn chung, từ tên gọi đến hình hài, chiếc áo tơi thường gắn với cảnh nghèo, lam lũ.. vì với những người có hoàn cảnh sống sung túc, nhàn nhã, nhất là ở đô thị, thì ngôi nhà ấm cúng, nhiều món trang phục đội đầu (nón, mũ) hoặc cầm tay (ô, dù) cùng với những sản phẩm, tiện nghi mà văn minh ngoại quốc đưa đến đã khiến chiếc áo tơi chỉ dành cho người lao động, vốn luôn sống trong cảnh thiếu thốn và bươn chải kiếm sống ngoài trời..