Tỷ Lệ Hàng Năm Hiệu Quả Là Gì?

Thảo luận trong 'Cuộc Sống' bắt đầu bởi Nguyệt Lam, 22 Tháng bảy 2021.

  1. Nguyệt Lam

    Nguyệt Lam Active Member

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    1,002
    Tỷ lệ hàng năm hiệu quả là gì?

    Lãi suất Hàng năm Hiệu quả (EAR) là tỷ lệ lãi suất thực tế thu được từ một khoản đầu tư hoặc trả cho một khoản vay do kết quả của việc cộng lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Nó thường cao hơn lãi suất danh nghĩa và được sử dụng để so sánh các sản phẩm tài chính khác nhau tính lãi hàng năm với các kỳ tính lãi kép khác nhau - hàng tuần, hàng tháng, hàng năm, v. V. Tăng số kỳ tính lãi kép làm cho lãi suất hiệu quả hàng năm tăng lên theo thời gian.

    Lãi suất hiệu dụng hàng năm thường cao hơn lãi suất danh nghĩa bởi vì lãi suất danh nghĩa báo giá một tỷ lệ phần trăm hàng năm bất kể lãi kép. Việc tăng số kỳ tính lãi kép sẽ làm tăng lãi suất hiệu quả hàng năm so với lãi suất danh nghĩa. Nói một cách khác, một khoản đầu tư được gộp hàng năm sẽ có lãi suất hàng năm hiệu quả bằng với lãi suất danh nghĩa của nó. Tuy nhiên, nếu thay vào đó, cùng một khoản đầu tư được cộng gộp hàng quý, thì tỷ lệ hiệu quả hàng năm sẽ cao hơn.


    [​IMG]



    Công thức tính lãi suất hàng năm hiệu quả là gì?

    Công thức cho EAR là:

    Lãi suất hàng năm hiệu quả = (1 + (lãi suất danh nghĩa / số kỳ tính lãi kép)) ^ (số kỳ hạn tính lãi kép) - 1

    Ví dụ:

    Ngân hàng Union đưa ra mức lãi suất danh nghĩa 12% trên chứng chỉ tiền gửi của mình cho ông Obama, một khách hàng của ngân hàng. Khách hàng đầu tư ban đầu€ 848, 69và đồng ý trả lãi gộp hàng tháng trong một năm. Theo kết quả của lãi kép, lãi suất thực tế là 12, 683%, trong đó tiền tăng€ 107, 64 trong một năm, mặc dù lãi suất được đưa ra chỉ 12%.


    Máy tính lãi suất hàng năm hiệu quả

    Dưới đây là ảnh chụp màn hình của công cụ tính lãi suất hàng năm (EAR) hiệu quả miễn phí của CFI.

    Như bạn có thể thấy trong ví dụ trên, lãi suất danh nghĩa là 8, 0% với 12 kỳ hạn gộp mỗi năm tương đương với tỷ lệ phần trăm hàng năm hiệu quả (EAPR) là 8, 3%.

    Lãi suất danh nghĩa là gì?

    Lãi suất danh nghĩa là một tỷ lệ được chỉ định bởi một công cụ tài chính được phát hành bởi người cho vay hoặc người bảo lãnh. Tỷ lệ này là cơ sở tính toán để tính ra số tiền lãi từ việc gộp gốc cộng với lãi suất trong một khoảng thời gian. Về bản chất, đây là giá tiền thực tế mà người đi vay trả cho người cho vay hoặc nhà đầu tư nhận được từ tổ chức phát hành.

    [​IMG]

    Một giai đoạn kết hợp là gì?

    Thời gian tính lãi kép là khoảng thời gian mà sau đó khoản vay hoặc lãi đầu tư chưa thanh toán được cộng vào số tiền gốc của khoản vay hoặc khoản đầu tư đó. Khoảng thời gian có thể là hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm, tùy thuộc vào các điều khoản mà các bên liên quan đã thỏa thuận. Khi số kỳ tính lãi kép tăng lên, số tiền lãi kiếm được hoặc trả cho số tiền được sử dụng cũng tăng theo. Tính lãi kép hàng quý tạo ra lợi nhuận cao hơn so với lãi kép bán năm, trong khi lãi kép hàng tháng tạo ra nhiều hơn hàng quý và lãi kép hàng ngày tạo ra nhiều hơn hàng tháng.

    Mức độ quan trọng của Tỷ lệ Hiệu quả Hàng năm trong Kinh doanh như thế nào?

    Lãi suất thực tế hàng năm là một cách hữu ích để đánh giá lợi tức đầu tư thực tế và xác định chi phí lãi vay phải trả cho một khoản vay. Người đi vay cần có hiểu biết vững chắc về tác động của chi phí nợ đối với hoạt động kinh doanh của họ, vì nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của họ.

    Chi phí lãi vay cao hơn làm giảm tỷ lệ bao phủ lãi vay của một công ty, điều này có thể làm giảm khả năng trả nợ của công ty trong tương lai. Ngoài ra, chi phí lãi vay cao hơn sẽ làm giảm thu nhập ròng và lợi nhuận của công ty (tất cả đều bằng nhau).

    Mặt khác, các nhà đầu tư sẽ có lợi nếu lãi suất thực tế lớn hơn lãi suất danh nghĩa mà tổ chức phát hành đưa ra. Họ cũng sử dụng tỷ lệ này để so sánh các danh mục đầu tư khác nhau bằng cách sử dụng các kỳ hạn gộp khác nhau để đưa ra quyết định hiệu quả.


    Điểm cơ bản (BPS) là gì?

    Trong tài chính, Điểm cơ bản (BPS) là một đơn vị đo lường bằng 1/100 của 1 phần trăm. BPS được sử dụng để đo lường lãi suất, lợi tức của chứng khoán có thu nhập cố định, và các tỷ lệ phần trăm hoặc tỷ lệ khác được sử dụng trong tài chính.

    Ví dụ:


    • Chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu 9, 85% và 9, 35% là 0, 5%, tương đương 50 điểm cơ bản.
    • Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất lên 100 BPS, báo hiệu mức tăng từ 10 phần trăm lên 11 phần trăm.
    • Do doanh số bán iPhone tăng trưởng, Apple Inc. Đã báo cáo thu nhập cao, nhiều hơn những gì được ước tính; các cổ phiếu tăng 330 BPS, hoặc 3, 3 phần trăm, trong một ngày.



    Chuyển đổi giữa điểm cơ bản và tỷ lệ phần trăm

    Để chuyển đổi số điểm cơ bản thành phần trăm và lần lượt là phần trăm thành điểm cơ bản mà không cần sử dụng biểu đồ hoặc mẫu chuyển đổi, hãy xem lại những điều sau:

    • Điểm cơ bản thành phần trăm - Chia điểm cho 100
    • Phần trăm so với điểm cơ bản - Nhân phần trăm với 100



    Tại sao các nhà đầu tư và nhà phân tích sử dụng BPS?

    Các lý do chính mà các nhà đầu tư sử dụng điểm BPS là:

    • Để mô tả các thay đổi lãi suất gia tăng đối với chứng khoán và báo cáo lãi suất.
    • Để tránh mơ hồ và nhầm lẫn khi thảo luận về lãi suất tương đối và tuyệt đối, đặc biệt là khi chênh lệch lãi suất dưới 1 phần trăm, nhưng số tiền có tầm quan trọng trọng yếu. Ví dụ: Khi thảo luận về lãi suất đã tăng từ 11% lên 12%, một số có thể sử dụng phương pháp tuyệt đối cho biết lãi suất tăng 1%, trong khi một số có thể sử dụng phương pháp tương đối cho biết mức tăng 9, 09% trong lãi suất. Sử dụng điểm cơ bản loại bỏ sự nhầm lẫn này bằng cách nói rằng có một sự gia tăng trong lãi suất 100 điểm cơ bản.

    [​IMG]



    BPS áp dụng cho những công cụ nào?

    Việc sử dụng điểm cơ bản chủ yếu được áp dụng cho lợi suất và lãi suất, nhưng chúng cũng có thể áp dụng cho sự thay đổi giá trị của tài sản, chẳng hạn như phần trăm thay đổi của giá trị cổ phiếu. Các ví dụ phổ biến bao gồm:

    • trái phiếu kho bạc
    • Trái phiếu công ty
    • Các công cụ phái sinh lãi suất
    • Phái sinh tín dụng
    • Chứng khoán vốn, chẳng hạn như cổ phiếu phổ thông
    • Chứng khoán nợ, chẳng hạn như các khoản vay thế chấp
    • Quyền chọn, hợp đồng tương lai

     
Đang tải...