Xuất huyết não là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, điều trị Hộp sọ bao quanh não và bất kỳ máu rò rỉ nào do xuất huyết đều có thể gây chèn ép và tổn thương các mô não. Nếu một mạch máu trong não bị rò rỉ hoặc vỡ ra và gây chảy máu, đột quỵ xuất huyết sẽ xảy ra. Sự chèn ép do chảy máu quá nhiều có thể nghiêm trọng đến mức máu giàu oxy không thể lưu thông đến mô não. Thiếu oxy trong não có thể dẫn đến sưng, hoặc phù não. Máu tụ lại từ vết máu chảy ra cũng có thể tụ lại thành một khối được gọi là tụ máu. Áp lực tăng thêm của điều này có thể ngăn cản oxy đến các tế bào não, có thể dẫn đến cái chết của chúng. Trong bài viết này, hãy tìm hiểu thêm về xuất huyết não, nguyên nhân của nó, cách nhận biết khi nào xuất huyết não và phải làm gì. 1. Nguyên nhân Tuổi tác là một yếu tố nguy cơ chính gây xuất huyết não. Một số yếu tố có thể dẫn đến xuất huyết não. Các yếu tố này bao gồm: - Chấn thương đầu hoặc chấn thương - Chứng phình động mạch não hoặc chỗ phình suy yếu trong động mạch não - Huyết áp cực cao - Dị thường mạch máu - Rối loạn máu hoặc chảy máu - Bệnh gan - U não - Tiêu thụ ma túy bất hợp pháp - Tuổi tác Tác động của xuất huyết não khác nhau ở các nhóm tuổi khác nhau. Xuất huyết não rất dễ xảy ra ở người lớn tuổi. Hầu hết các trường hợp xuất huyết não đột ngột xảy ra ở trẻ em là do sự bất thường của mạch máu. Các nguyên nhân khác có thể bao gồm bệnh về máu, khối u não, nhiễm trùng huyết, hoặc sử dụng rượu hoặc ma túy bất hợp pháp. Ở trẻ sơ sinh, xuất huyết não có thể xảy ra do chấn thương khi sinh hoặc chấn thương do lực tác động mạnh lên vùng bụng của phụ nữ khi mang thai. Các triệu chứng và một số lựa chọn điều trị rất giống nhau ở người lớn và trẻ em. Điều trị ở trẻ em phụ thuộc vào vị trí xuất huyết cũng như mức độ nghiêm trọng của trường hợp. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ năm ở Hoa Kỳ. Xuất huyết phổ biến hơn ở người lớn tuổi, nhưng chúng cũng có thể xảy ra ở trẻ em. Theo Hiệp hội Đột quỵ Quốc gia, cứ 4.000 trẻ sơ sinh thì có 1 trường hợp đột quỵ xảy ra. Chúng hơi phổ biến hơn ở trẻ em dưới 2 tuổi. Trẻ em thường hồi phục sau xuất huyết não với kết quả tốt hơn người lớn khi não của trẻ vẫn đang phát triển. 2. Các triệu chứng Xuất huyết não có thể gây ra một loạt các triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng này có thể bao gồm đột ngột ngứa ran, yếu, tê hoặc liệt mặt, cánh tay hoặc chân. Điều này rất có thể chỉ xảy ra ở một bên của cơ thể. Các triệu chứng khác bao gồm: - Đau đầu đột ngột, dữ dội - Khó nuốt - Vấn đề với thị lực - Mất thăng bằng hoặc phối hợp - Nhầm lẫn hoặc khó hiểu - Khó nói hoặc nói lắp - Sững sờ, hôn mê hoặc bất tỉnh - Co giật Cần nhanh chóng nhận ra những triệu chứng này để có thể bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt. 3. Các biến chứng Vật lý trị liệu có thể là điều cần thiết để phục hồi sau một số tác động của xuất huyết não. Các biến chứng thường phát sinh do xuất huyết não. Chảy máu ngăn cản các tế bào thần kinh giao tiếp với các bộ phận khác của cơ thể và phục hồi chức năng bình thường. Các vấn đề thường gặp sau khi bị xuất huyết não bao gồm các vấn đề về cử động, lời nói hoặc trí nhớ. Tùy thuộc vào vị trí xuất huyết và tổn thương xảy ra, một số biến chứng có thể vĩnh viễn. Chúng có thể bao gồm: - Tê liệt - Tê hoặc yếu một phần của cơ thể - Khó nuốt hoặc khó nuốt - Mất thị lực - Giảm khả năng nói hoặc hiểu từ - Nhầm lẫn hoặc mất trí nhớ - Thay đổi tính cách hoặc các vấn đề tình cảm 4. Các loại Có một số loại xuất huyết não. Loại phụ thuộc vào vị trí chảy máu: - Xuất huyết não: Loại xuất huyết này xảy ra bên trong não. - Xuất huyết dưới nhện: Xuất huyết này xảy ra giữa não và các màng bao bọc nó. - Xuất huyết dưới màng cứng: Loại này xảy ra bên dưới lớp trong của màng cứng và phía trên não. - Xuất huyết ngoài màng cứng: Đây là khi một vết chảy máu phát triển giữa hộp sọ và não. Tất cả các loại xuất huyết não đều có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe. 5. Chẩn đoán Chẩn đoán xuất huyết não có thể khó khăn vì một số người không có bất kỳ dấu hiệu thực thể nào. Các bác sĩ cần làm các xét nghiệm để tìm chính xác vị trí chảy máu trong não. Các tùy chọn kiểm tra bao gồm: - Chụp CT hoặc MRI. - Chọc dò thắt lưng, hoặc vòi cột sống, nơi bác sĩ hút dịch tủy sống qua một cây kim rỗng để xét nghiệm. - Chụp mạch não trong đó bác sĩ tiêm thuốc nhuộm và sau đó chụp X-quang não, với thuốc nhuộm làm nổi bật các mạch máu có hình dạng bất thường trong hoặc gần não. 6. Điều trị Phẫu thuật có thể cần thiết để điều trị xuất huyết não nặng. Bác sĩ phẫu thuật có thể phẫu thuật để giảm bớt một số áp lực lên não. Nếu chứng phình động mạch não vỡ gây xuất huyết, bác sĩ phẫu thuật có thể cắt bỏ một phần hộp sọ và cắt động mạch. Thủ tục này được gọi là thủ thuật cắt sọ. Các lựa chọn điều trị khác bao gồm thuốc chống lo âu, thuốc chống động kinh và các loại thuốc khác để kiểm soát các triệu chứng, chẳng hạn như co giật và đau đầu dữ dội. Mọi người có thể hồi phục sau xuất huyết não, mặc dù điều quan trọng là họ nhận được điều trị đúng cách càng sớm càng tốt. Phục hồi chức năng có thể giúp một người thích nghi với cuộc sống sau khi bị xuất huyết não. Điều trị phục hồi bao gồm: - Vật lý trị liệu - Liệu pháp ngôn ngữ - Liệu pháp vận động - Thay đổi lối sống để hạn chế nguy cơ xuất huyết khác 7. Phòng ngừa Đội mũ bảo hiểm đi xe đạp có thể giúp một người ngăn ngừa chấn thương sọ não. Điều quan trọng là mọi người phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ bị chấn thương sọ não. Thắt dây an toàn trong ô tô hoặc mũ bảo hiểm khi đi xe đạp, xe máy là những cách dễ dàng để bảo vệ đầu và não. Những người bị xuất huyết não hoặc đột quỵ có 25% nguy cơ mắc bệnh khác trong tương lai. Thay đổi lối sống có thể giúp một cá nhân giảm nguy cơ hoặc ngăn ngừa tai biến mạch máu não. Người bị huyết áp cao cần đi khám sức khỏe định kỳ và thực hiện các bước để hạ huyết áp. Điều quan trọng là tránh hút thuốc, đây là một yếu tố nguy cơ đáng kể của đột quỵ. Các chất độc trong thuốc lá gây hại cho hệ thống tim mạch và có thể dẫn đến sự tích tụ mảng bám trong động mạch, khiến chúng trở nên hẹp hơn và có nhiều nguy cơ bị đột quỵ. Những người mắc bệnh tiểu đường cần đảm bảo rằng họ luôn kiểm soát được lượng đường trong máu. Nhiều người mắc bệnh tiểu đường cũng có huyết áp cao, cholesterol cao, và có thể bị thừa cân, tất cả đều là những yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ. Một số thay đổi quan trọng nhất có thể giúp giảm nguy cơ xuất huyết não liên quan đến chế độ ăn uống và tập thể dục. Các cá nhân nên bao gồm các loại thực phẩm trong chế độ ăn uống để cải thiện sức khỏe của tim và não, chẳng hạn như chế độ ăn kiêng DASH của Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia đã phê duyệt. Trọng lượng cơ thể dư thừa có thể dẫn đến tăng huyết áp, tiểu đường, bệnh tim và đột quỵ. Mọi người có thể cố gắng vận động và duy trì hoạt động vì hoạt động thể chất không chỉ giúp thay đổi trọng lượng không mong muốn mà còn có thể góp phần làm giảm nguy cơ đột quỵ.