Trà trắng là một loại trà có hương vị tinh tế và tự nhiên ít caffeine. Nó được thu hoạch vào đầu mùa, bao gồm các chồi và lá mới. Trà trắng được đặt tên từ lớp lông tơ trắng trên lá non giúp bảo vệ cây trà phát triển mới khỏi côn trùng. Vì được thu hoạch thủ công trong một thời gian ngắn mỗi năm nên trà trắng có xu hướng đắt hơn các loại trà khác. Thông tin nhanh Xuất xứ: tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc Nhiệt độ: 175–190 ° F Caffeine: 6–75 mg mỗi cốc Trà trắng là gì? Bạch trà bao gồm những lá trà non, tầm xuân được trồng theo truyền thống ở tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. Trà khô được biết đến với những lá và búp nhỏ héo trông hơi mờ. Khi ủ, nó thường có màu vàng nhạt với hương thơm hoa cỏ. Tùy thuộc vào loại trà trắng, hương vị có thể từ hương gỗ, ngọt ngào đến hương hoa với hương trái cây nhẹ. Khi được pha đúng cách, nó thường ít đắng và quyết đoán hơn so với trà đen. Gần như tất cả các loại trà (đen, xanh, trắng và ô long) đều đến từ cùng một loài thực vật: Camellia sinensis, hoặc cây chè. Sự đa dạng của các đặc tính thể hiện của các loại trà này được xác định bởi nơi cây được trồng, khi thu hoạch trà và cách xử lý và làm khô sau khi thu hoạch. Theo truyền thống, lá trà trắng được thu hoạch ở Phúc Kiến vào giữa tháng 3 đến đầu tháng 4. Sau khi thu hoạch lá chè trắng, lá bị héo và sau đó được làm khô ngay sau khi thu hoạch bằng ánh nắng tự nhiên, lỗ thông hơi hoặc buồng sấy. Điều này giúp ngăn ngừa quá trình oxy hóa, tạo cho trà có hương vị và màu sắc nhẹ nhàng và bảo tồn một số lợi ích được đánh giá cao của trà, chẳng hạn như chất chống oxy hóa. Các đặc tính của trà có thể khác nhau tùy thuộc vào khu vực xuất xứ của nó. 3 lợi ích sức khỏe của trà trắng: Trà trắng được cho là có một danh sách dài các lợi ích sức khỏe, sánh ngang với trà xanh về độ thân thiện với chế độ ăn uống của nó. Một số lợi ích chính đã thu hút các nghiên cứu khoa học hơn nữa. Tăng cường hệ thống miễn dịch Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng uống trà trắng có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch của bạn. Trà có khả năng tiêu diệt vi rút và vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể, như nhiễm trùng Streptococcus và viêm phổi. Giảm nguy cơ ung thư ruột kết Trong các nghiên cứu, những con chuột có khuynh hướng di truyền với bệnh ung thư ruột kết được cho uống trà trắng. Những con chuột này phát triển ít polyp ruột kết hơn so với những con chuột nhận được một loại thuốc kê đơn thông thường. Giảm Cholesterol và Huyết áp Bởi vì trà trắng là loại trà được chế biến ít nhất, nhiều lợi ích sức khỏe tự nhiên của trà được lưu giữ tốt hơn. Các polyphenol trong trà (đặc biệt có nhiều trong hầu hết các loại trà trắng) được biết là giúp giảm huyết áp cao và cholesterol. Sử dụng Trà trắng thường được uống mới pha và nóng. Bởi vì hương vị tinh tế của nó, chất làm ngọt và sữa thường không được thêm vào, và nó thường được phục vụ riêng hoặc với đồ ăn nhẹ. Một buổi tiệc trà buổi sáng hoặc buổi chiều là cách hoàn hảo để thưởng thức trọn vẹn món trà nóng tinh tế này. Cách uống trà trắng Trà trắng nên được ủ ở nhiệt độ tương đối thấp để giữ được đặc tính tươi của trà. Sử dụng nước sạch, tinh khiết (không qua chưng cất) chưa sôi, lý tưởng nhất là từ 175 đến 190 F. Lưu ý rằng nước sôi ở nhiệt độ 212 F, vì vậy nước phải nóng nhưng không quá sôi. Hầu hết các loại trà trắng sẽ cần ngâm trong ít nhất một phút hoặc tối đa năm phút. Một số loại sẽ trở nên se và đắng nếu để quá lâu hoặc ủ với nước quá nóng. Lượng trà cần thiết sẽ phụ thuộc vào lá - nếu hỗn hợp phần lớn là các búp nhỏ, thì chỉ cần một thìa cà phê cho một tách 8 ounce là đủ. Nếu trà được tạo thành từ những chiếc lá mở, mỏng nhẹ, hãy sử dụng gần một muỗng canh cho mỗi tách. Nếm trà trước khi thêm bất kỳ đường hoặc các thành phần khác - có thể không cần. Hàm lượng Caffeine trong Trà trắng Hàm lượng caffeine trong trà trắng có thể khác nhau tùy thuộc vào nguồn gốc của nó. Hầu hết các loại trà Phúc Kiến truyền thống đều có hàm lượng caffeine thấp. Được ủ ở nhiệt độ thấp thích hợp trong một khoảng thời gian ngắn, một tách cà phê có thể chứa ít nhất là sáu miligam caffein (so với 80 đến 200 miligam trong một tách cà phê). Vì trà không bị oxy hóa, thời gian pha ngắn và ít caffeine, nên nó cũng có độ chua thấp hơn so với trà đen và cà phê. Một số trà trắng hiện đang được trồng và thu hoạch ở Darjeeling, Ấn Độ và các vùng trồng trà khác trên thế giới. Loại trà này có thể khá khác so với loại trà truyền thống của nó, và một số loại trà trắng được thu hoạch bên ngoài Trung Quốc đã được chứng minh là có hàm lượng caffeine cao hơn. Những loại trà này đôi khi có thể có mức độ caffein tương tự như trà xanh và thậm chí là trà đen (lên đến 75 miligam mỗi cốc). Mua và Lưu trữ Trà trắng có thể được bán dưới dạng trà nguyên lá, trà túi lọc, và đôi khi dưới dạng trà đá đóng chai. Có sẵn các loại trà có nguồn gốc đơn lẻ cũng như các loại trà pha trộn. Trà chất lượng cao nhất có xu hướng ở dạng nguyên lá. Bảo quản trà trắng trong hộp kín, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng. Lá trà không hương liệu sẽ vẫn có chất lượng cao trong một hoặc hai năm được giữ trong những điều kiện này. Các loại trà có hương vị (trà trắng với các thành phần bổ sung như cam quýt hoặc vani) sẽ giữ được từ sáu tháng đến một năm. Trà sẽ không bị hỏng sau khoảng thời gian này nhưng sẽ bắt đầu mất đi một số hương vị và mùi vị bị ôi. Các loại trà trắng Có một số loại trà trắng chính có sẵn để mua tại các cửa hàng và chợ trực tuyến. Kim ngân là loại trà trắng được đánh giá cao nhất vì hương vị thuần khiết, hương hoa và màu vàng. Hoa mẫu đơn trắng là một loại trà cao cấp khác có vị thơm, ngọt và thường được bán dưới dạng đơn nguyên chất và được sử dụng trong hỗn hợp. Màu sắc, một khi đã dốc, sẽ hơi sâu hơn so với màu kim loại bạc. Trà trắng do khỉ hái được cho là đã từng do khỉ hái, nhưng bây giờ cái tên này chỉ đơn giản có nghĩa là loại trà non chất lượng cao được hái ở thời kỳ đỉnh cao. Các loại khác đôi khi có thể được tìm thấy, chẳng hạn như trà trắng Darjeeling (được trồng ở Ấn Độ, với các đặc điểm rất khác nhau) và trà trắng "lông mày", được thu hoạch muộn hơn và do đó có chất lượng kém hơn một chút.