Văn Mẫu: Giới Thiệu Về Bạn Cùng Bàn Bằng Tiếng Anh

Thảo luận trong 'Học Tập' bắt đầu bởi Zero, 24 Tháng hai 2023.

  1. Zero

    Zero Active Member Thành viên BQT

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    627
    Tả bạn cùng bàn bằng tiếng Anh

    Khi còn ngồi trên ghế nhà trường thời đi còn cắp sách đi học, ai trong chúng ta cũng từng có một hoặc vài người bạn đặc biệt có tên: Bạn cùng bàn, nó có thể sẵn sàng cho mình mượn bút, mượn thước kẻ, thậm chí chỉ bài trong các giờ kiểm tra. Đây là người kề vai sát cánh bên cạnh chúng ta suốt năm suốt tháng đi học, chia sẻ mọi vui buồn trong học tập và cuộc sống, là đứa "nắm giữ nhiều bí mật" nhất của bạn và cũng là đứa bạn hiểu nhất. Dù có giận nhau đến chục lần trong tuần nhưng chắc chắn rằng bạn cùng bàn vẫn là một trong những người chúng mình sẽ chẳng thể quên trong cuộc đời mình.

    Bạn cùng bàn là người giúp những ngày tháng tới trường trở nên đáng nhớ và dễ thương hơn nhiều. Bạn ấy có thể lầy lội, có thể vô tư, có thể hơi vô tâm nhưng chắc chắn là người hiểu bạn nhất và bạn cũng hiểu bạn ấy nhất. Còn bạn cùng bàn của bạn là người như thế nào? Để rồi dù có chí choé nhau suốt ngày, nhưng ngày chia xa, hai đứa ôm nhau khóc nức nở. Bạn cùng bàn mãi mãi là người bạn đáng nhớ nhất trong thời đi học của mình và trở thành kỉ niệm không bao giờ phai nhạt. Lý do có thể vì nó đã rất tốt với bạn, hoặc cũng có thể vì tính cách của nó làm bạn có muốn quên cũng quên không nổi, thế thôi.

    [​IMG]

    Bố cục bài văn viết về bạn cùng bàn bằng tiếng Anh


    Tương tự như các bài văn miêu tả khác thì để viết về bạn cùng bàn bằng tiếng Anh chúng ta cần chia bố cục cho bài một cách rõ ràng.

    Bố cục bài viết miêu tả bạn cùng bàn sẽ gồm các phần sau:

    Phần một: Giới thiệu về bạn cùng bàn

    Phần hai: Miêu tả chi tiết về bạn cùng bàn bằng tiếng Anh

    Phần ba: Kết bài.

    Các nội dung chính cần có tương ứng với ba phần bố cục trên:

    Giới thiệu về bạn cùng bàn: Ở đây các bạn có thể giới thiệu lí do mà các bạn trở thành bạn cùng bàn của nhau (nếu có) hoặc là giới thiệu trực tiếp về người bạn của mình.

    Miêu tả ngoại hình của người bạn.

    Miêu tả tính cách của người bạn.

    Nói về sở thích, sở ghét của bạn cùng bàn.

    Bạn thích nhất điểm gì ở bạn cùng bàn của mình?

    Nói lên sự yêu quý của mình đối với người bạn cùng bàn.

    Khi các bạn triển khai bài viết miêu tả về bạn cùng bàn bằng tiếng Anh theo một trình tự các ý nhất định thì các bạn sẽ không lo bị lặp ý hay bị trùng ý đâu nhé. Dưới đây là một số bài văn mẫu miêu tả bạn cùng bạn bằng tiếng anh

    Tả bạn cùng bạn bằng tiếng anh là con trai:


    Hello everybody. I'm Nam. I have a very kind friend at the table. His name is Tuan. We started to sit together in 6th grade, arranged by the teacher. Since our houses are close together, we go to school together every day.

    Tuan is tall but not skinny. He has dark hair and tanned skin. He looks very strong. He has a tall and straight nose. The classmates all said he was handsome. He has a sociable and friendly personality. He is very helpful to others. When I forgot to bring the pen he lent me his pen. He is a good student who is loved by his teachers and friends. Besides his good academic performance, Tuan is also very good at soccer. We often practice together in free afternoons. Since he's bigger than me, he often protects me from bad friends.

    I am very happy to be friends with Tuan. Thanks to him, I have improved a lot in studying. I hope we can be friends forever.

    Dịch:

    Chào các bạn. Tôi là Nam. Tôi có một người bạn ngồi cùng bàn vô cùng tốt bụng. Cậu ấy tên là Tuấn. Chúng tôi bắt đầu ngồi cùng nhau từ năm lớp 6 do cô giáo sắp xếp chỗ. Vì nhà chúng tôi gần nhau nên chúng tôi cùng nhau đi học mỗi ngày.

    Tuấn có dáng người cao nhưng không gầy. Cậu ấy có mái tóc đen một làn da rám nắng. Trông cậu ấy rất khỏe khoắn. Cậu ấy có chiếc mũi cao và thẳng. Các bạn trong lớp đều khen cậu ấy đẹp trai. Cậu ấy có tính cách hòa đồng và thân thiện. Cậu ấy rất hay giúp đỡ người khác. Khi tôi quên mang bút cậu ấy cho tôi mượn bút của cậu ấy. Cậu ấy là một học sinh giỏi được thầy cô và bạn bè yêu quý. Bên cạnh thành tích học tập tốt thì Tuấn còn đá bóng rất hay. Chúng tôi thường cùng nhau luyện tập vào các buổi chiều rảnh rỗi. Vì cậu ấy to hơn tôi nên cậu ấy thường bảo vệ tôi trước những người bạn xấu.

    Tôi rất vui khi được làm bạn với Tuấn. Nhờ có cậu ấy mà tôi đã tiến bộ hơn rất nhiều trong học tập. Tôi hy vọng chúng tôi có thể làm bạn của nhau mãi mãi.

    Tả bạn cùng bạn bằng tiếng anh là con gái:


    My name is Huong. Just starting the new school year, I was arranged by my teacher to sit with a new friend.

    Her name is Mai. My first impression of her was that she was very beautiful. She has big and round eyes. The high nose looks extremely elegant. She has a pretty face and is very cute. Her white skin helps her stand out from the crowd. She has long and shiny hair. She is a friendly girl. When I first met, she took the initiative to talk to me. I really like her confidence. She has a sweet voice and isn't afraid to show it off. Every day I go to school I feel very happy to hear her tell interesting stories. She has good academic performance. When I don't understand something, she will explain it to help me understand. When I forgot to bring the ruler, she readily lent me it. When I was sick, she even took notes for me. I am very happy to have my friend Mai. I hope our friendship will last forever.

    Dịch:

    Tôi là Hương. Vừa bắt đầu năm học mới nên Tôi được cô giáo sắp xếp ngồi cùng một bạn mới.

    Cô ấy tên là Mai. Ấn tượng đầu tiên của tôi với cô ấy đó là cô ấy rất xinh đẹp. Cô ây có đôi mắt to và tròn. Chiếc mũi cao nhìn vô cùng thanh thoát. Cô ấy có khuôn mặt khá bầu bình và rất đáng yêu. Làn da trắng giúp cô ấy nổi bật giữa đám đông. Cô ấy có một mái tóc dài và óng mượt. Cô ấy là một cô gái thân thiện. Khi mới gặp, cô ấy là người chủ động nói chuyện với tôi. Tôi rất thích sự tự tin của cô ấy. Cô ấy có giọng hát ngọt ngào và không ngại thể hiện nó. Mỗi ngày đến trường tôi đều thấy rất vui vì nghe cô ấy kể những câu chuyện thú vị. Cô ấy còn có học lực tốt. Những lúc tôi không hiểu cái gì đó, cô ấy sẽ giải thích để giúp tôi hiểu hơn. Khi tôi quên mang thước kẻ, cô ấy sẵn sàng cho tôi mượn. Khi tôi bị ốm, cô ấy còn chép bài giúp tôi. Tôi rất vui khi có người bạn cùng bàn là Mai. Tôi hy vọng tình bạn của chúng tôi sẽ kéo dài mãi mãi.

    Người bạn cùng bàn vui nhộn tiếng anh:


    We are all dreamy girls, we used to use art headphones to share a popular song in the summer of 2019, will buy lipstick together, will help each other Copy class assignments, will hide her eating during class study, will watch idols together. Now every time I listen to that song I've heard again, it'll feel like summer has gone by too quickly, and a name that was once very familiar will appear. They still text each other from time to time, but it's not like they've been friends for a year.

    Dịch:

    Chúng mình đều là những cô gái mộng mơ, chúng mình từng dùng tai nghe nghệ thuật chung một bài hát nổi tiếng mùa hè 2019, sẽ mua son cùng nhau, sẽ giúp nhau Copy bài tập trên lớp, sẽ Giấu cô ăn uống trong giờ học, sẽ cùng xem idol với nhau. Giờ mỗi lần nghe lại bài hát từng nghe ấy, sẽ có cảm giác mùa hè trôi đi quá nhanh, sẽ hiện lên một cái tên đã từng rất quen thuộc. Thỉnh thoảng vẫn nhắn tin cho nhau, nhưng chẳng lẽ là bạn cùng bàn năm nào rồi.

    Văn mẫu 2:

    My roommate that year was the most naughty, craziest boy in the class, but after so many things, happy and sad, only he remembers me. He will be the only one who asks me to go out with my old classmates, will go to the supermarket for my birthday to buy all the keychains in the shape of animals I like, will respect my private space. I will wait until 23: 59 to celebrate my birthday even though I'm no longer in the same class..

    There are many things to say, only one sentence to end: He may be young and unruly in everyone's eyes, but he is the best tablemate that I cherish so much.

    Dịch:

    Bạn cùng bàn mình năm ấy là một đứa con trai dở dở ương ương, quậy phá khùng điên nhất lớp, ấy nhưng mà sau bao nhiêu chuyện, vui có buồn có, chỉ còn cậu ấy nhớ đến mình. Cậu ấy sẽ là người duy nhất ngỏ lời rủ mình đi chơi cùng đám bạn chung lớp cũ, sẽ vì sinh nhật mình là đi siêu thị tìm mua hết mấy cái móc khóa hình con vật mình thích, sẽ tôn trọng khoảng không gian riêng của mình, sẽ đợi đến 23: 59 chúc mừng sinh nhật mình dù không còn chung lớp nữa..

    Có rất nhiều thứ để nói, duy chỉ chốt lại một câu: Cậu ấy có thể trẻ trâu xàm xí ngang bướng trong mắt tất cả mọi người, nhưng lại là người bạn cùng bàn tuyệt nhất mà mình vô cùng trân trọng.

    Bài văn mẫu: Cô bạn cùng bàn tiếng Việt


    Các bạn tự dịch ra tiếng Anh nha.

    "Ở trường, bạn đang, hoặc đã, ngồi với ai?

    Vì một lí do gì đó mà ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, hầu như không sử dụng loại bàn đơn mà chúng ta vẫn thường thấy trên các bộ phim truyền hình nước ngoài. Thường thì một bàn sẽ gồm 2 người. Tôi từng đọc ở đâu đó một bài phân tích khá dài về việc này. Phải, phân tích về việc tại sao bàn học ở Việt Nam thường có 2 người, nghe cứ thế nào ấy nhỉ. Các chuyên viên giáo dục và những người tự cho mình là" tiến bộ "thì phê bình sự thiếu không gian cá nhân và thiếu tinh thần tự lập. Các nhà giáo thì nói đi nói lại về việc ngồi 2 người khiến lớp đông và giảm sự tập trung của học sinh. Có người thì lại khen đây là cách hay để.. cải thiện khả năng làm việc nhóm. Ai nói nghe cũng rất có lí và rất logic.

    Cũng chính từ những chiếc bàn 2 người ấy đã nảy sinh những tình bạn khăng khít. Đôi khi còn hơn cả tình bạn. Tôi cũng thế. Tôi và người bạn cùng bàn của tôi cũng rất thân thiết. Chúng tôi là một cặp bài trùng. Tôi sôi nổi như hoa phượng đỏ, còn cô thì điềm tĩnh như bằng lăng tím. Đó là một khoảng thời gian đẹp.

    Cho tới khi cô đi du học.

    Cô rời Hà Nội để tới một thành phố biển tại bờ Đông nước Mỹ. Bỏ lại tất cả ở phía sau. Tạm biệt gia đình ngột ngạt nơi cô đang đếm từng ngày để được thoát khỏi, tạm biệt những người bạn thân thiết lâu năm. Tạm biệt những quán cafe thanh bình thân thuộc. Tạm biệt Hà Nội, nơi cô lớn lên và trưởng thành. Tạm biệt tôi.

    Tôi yêu Hà Nội. Cô cũng yêu Hà Nội. Nhưng đó là 2 thứ tình yêu khác nhau. Tình cảm của tôi dành cho Hà Nội giống như tình cảm mà đứa con gái út trong gia đình nghèo dành cho người cha già. Đứa con gái ấy thương cha và chẳng muốn lấy chồng, chẳng đành lòng mặc cha một mình. Tôi không nỡ xa màu nắng Hà Nội, xa những cơn gió thu khoan khoái. Cô thì khác. Cô cũng yêu Hà Nội, cũng thích màu nắng thủ đô, cũng tinh nghịch như gió thu. Nhưng nắng chẳng thể giữ chân cô, gió chẳng hề làm cô lưu luyến. Với cô, thành phố là một ngôi nhà trọ mà cô trở về nghỉ ngơi sau một ngày mệt mỏi. Cô như con tàu biển háo hức trong lần đầu rời cảng. Yêu Hà Nội, tôi và cô ai cũng yêu. Nhưng đi cùng Hà Nội thì lại là chuyện khác.

    Một ngày nào đó, tôi cũng sẽ rời Hà Nội. Tôi biết điều đó, bởi chú chim nào rồi cũng sẽ phải rời tổ. Nhưng tôi sẽ mang theo mình sắc nắng rực rỡ nơi hiên nhà, hương gió nồng nàn nơi góc phố và vị ngọt nơi cuống họng của ly cafe nâu Hà Nội. Tới những chân trời mới, gặp những con người mới; nhưng vẫn luôn giữ trong tim một khoảng nhỏ cho thành phố thân thương. Tôi thì thế. Cô thì sao? Liệu nơi cô tới, nắng có vàng? Liệu nơi cô ở, trời có xanh? Liệu con đường tới trường của cô có rợp mát bóng cây?

    Liệu cô có còn nhớ Hà Nội không?

    Và chẳng biết, ở lớp cô ngồi với ai?"
     
Từ Khóa:
Đang tải...